Cách sử dụng cao ngựa bạch tốt nhất cho sức khỏe. Theo Đông Y, cao xương ngựa được coi là giàu calci “bổ sung chất vôi cho cơ thể, chất keratin cùng với gelatin khi thủy phân cho nhiều acid amin cần thiết giúp duy trì và phát triển tế bào. Đông Y coi cao xương ngựa như một “Dược liệu” để chữa trị :
CÁCH SỬ DỤNG CAO NGỰA BẠCH TỐT NHẤT CHO SỨC KHỎE
Tác dụng của cao ngựa bạch với sức khỏe
Theo y học cổ truyền, cao xương ngựa bạch là vị thuốc quý có tác dụng đại bổ chỉ xếp sau cao xương hổ. Ngoài tác dụng với sức khỏe nói chung, cao xương ngựa bạch còn có tác dụng điều trị đặc trưng với 1 số bệnh lý cụ thể như viêm khớp, bệnh cột sống thắt lưng, bệnh hen phế quản, bổ dưỡng cho trẻ còi xương..
Ngựa thường đẻ 1 con sau khi mang thai từ 335 – 340 ngày (riêng ngựa vằn từ 370 – 375 ngày)
-Cơ thể suy nhược ở người mới ốm dậy.
-Người cao tuổi.
-Phụ nữ sau khi sinh.
-Trẻ em còi xương, xanh xao, biếng ăn.
-Cao còn để dùng chữa bệnh loãng xương, đau nhức gân xương.
-Táo bón, viêm tá tràng, tiêu chảy, kiết lỵ
Tây Y, chỉ căn cứ vào kết quả phân tích thành phần dưỡng chất, chất đạm cô đặc và giàu acid amin thiết yếu, chứ không dựa vào hàm lượng vôi để chỉ định sử dụng cho các đối tượng sau:
-Phụ nữ có thai và cho con bú
-Trẻ em dưới 5 tuổi, từ 6 tháng trở đi, và thiếu niên tuổi dậy thì
-Người trưởng thành trong các giai đoạn phục hồi bệnh, rút ngắn được thời gian trở lại bình thường.
-Các vận động viên trong thời gian tập luyện cần một chế độ ăn đầy đủ năng lượng (3000 - 6000 Calo/ngày) trong đó carbohydrat cung cấp 55-60% calo, chất béo 20-30% calo và chất đạm 12-15% calo cùng vitamin và khoáng chất từ các loại ngũ cốc, rau quả, đậu,thịt nạc...
-Người lớn tuổi.
-Người dư cân muốn giảm cân.
Cách sử dụng, liều dùng cao ngựa bạch
Sử dụng cao ngựa thế nào cho tốt nhất
Ngựa là kho dược liệu sống quý hiếm. Ở Việt Nam, ngựa bạch được quý thứ hai sau hổ. Cao ngựa có tác dụng rất tốt với chứng đau nhức xương khớp; giúp mạnh gân, cường cơ, phòng chống loãng xương, bồi bổ cơ thể; hỗ trợ trẻ em suy dinh dưỡng, phụ nữ sau khi sinh, người lao động nặng nhọc độc hại, người già kém ăn mất ngủ… Sở dĩ cao ngựa tốt như vậy vì trong cao ngựa có 17 loại axit amin vô cùng quan trọng cho sức khỏe con người, trong đó có 10 loại axit amin thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp được, cần phải cung cấp từ nguồn thức ăn. Những axit amin đó là Lyzine, Methionine, Arginine, Histidine, Leucine, Isoleucine, Valine, Threonine, Tryptophane, Phenylalanine. Những axit amin này cấu tạo nên protein của cơ thể, nếu thiếu một trong những axit amin trên thì những axit amin khác không thể tác hợp và vận hành được, có nghĩa là tất cả các axit amin phải được ăn và thẩm thấu cùng lúc để cơ thể làm việc điều hòa.
Cách dùng :
-Cách đơn giản nhất là mỗi ngày 2 lần, thái cao thành miếng, ngâm vào cháo nóng hoặc với nước nóng thêm một thìa cà phê mật ong.
-Hoặc khi nấu cơm, đưa vào hấp cách thủy 10 -15 phút rồi lấy ăn trước bữa cơm 10 phút.
-Bạn cũng có thể xắt lát mỏng 100g cao, ngâm trong 1/2 lít rượu 40 độ khoảng 100 ngày cho tan đều, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần một chén nhỏ 20 ml.
Lưu ý : Phụ nữ và trẻ em không dùng cao ngâm rượu.
Liều lượng :
Cao ngựa có lượng đạm cô đặc lên tới 80% trọng lượng. Chỉ với 10g cao ngựa mỗi ngày đã đã đáp ứng được 83% nhu cầu protein cho trẻ em 6 tháng tuổi, 57% cho trẻ lên 2 tuổi, 22% đối với 10 tuổi trở lên nên chúng tôi gợi ý nên dùng cao xương ngựa theo liều lượng như sau cho các nhóm đối tượng.
Mỗi lần nên dùng đủ 300gr cao cho một đợt tẩm bổ mới có tác dụng.
Tuổi | Lượng cao dùng được/ngày |
Lượng cao dùng được/ngày | Thời gian 1 đợt sử dụng |
Nam | Nữ | ||
Dưới 6 tháng 6-12 tháng 1 - 3 tuổi 4 - 6 tuổi 7- 9 tuổi |
Chưa dùng được 5 5 5 5 |
Chưa dùng được 5 5 5 5 |
20 ngày 30 ngày 40 ngày 40 ngày |
10 – 12 tuổi 13 - 15 tuổi 16 - 19 tuổi Trưởng thành 20-59 tuổi Nam 60 kg, nữ 55 kg Người lớn tuổi >60 tuổi Thai phụ - bà mẹ cho con bú 6 tháng đầu 6 tháng kế Sau đó tiếp theo |
5 7.5 10 10 10 5 |
5 7.5 10 10 10 |
40 ngày
40 ngày 40 ngày 30 ngày 60 ngày 60 ngày 60 ngày 60 ngày 60 ngày |
Chống chỉ định :
Theo Đông Y khi dùng cao ngựa thì nên kiêng ăn các thức ăn tanh như tôm, cua, cá, các gia vị cay như ớt, tỏi, hạt tiêu, nước chè đặc, đậu xanh, rau muống, măng
Theo Tây Y, thường có chống chỉ định dùng thuốc bổ giàu đạm trong các bệnh cấp tính ngoài da và đau xương khớp như bệnh dời leo, bệnh Gút khi đang lên cơn đau cấp tính. Khi nồng độ acid uric trong máu tăng lên > 7 -8 mg/dl, không dùng được cao xương ngựa khi có dấu hiệu suy thận với nồng độ Creatine trong máu trong giới hạn từ 1,5 – 6 mg/L
Không dùng cao ngựa cho trẻ nhi dưới 6 tháng tuổi.
Hướng dẫn sử dụng cao xương ngựa
1. Phụ nữ có thai và cho con bú:
Trong giai đoạn này có sự chuyển biến sinh lý người nữ trưởng thành, nên cần bổ sung nguồn đạm và acid amin cao hơn so với người bình thường, giúp cho sự phát triển của đứa con từ lúc mang thai cho đến lúc chào đời (tránh trường hợp sản phụ bị biến chứng tiền sản như: huyết áp cao và có albumin trong nước tiểu).
2. Trẻ em từ 6 tháng đến 15 tuổi và thiếu niên tuổi dây thì:
Đây là thời kỳ tăng trưởng nhanh, hay ăn chóng lớn, nhằm bổ sung nguồn đạm và các acid amin cần thiết cho sự phát triển cơ thể.
3. Người trưởng thành trong giai đoạn phục hồi bệnh:
Rút ngắn thời gian trở lại bình thường, người suy dinh dưỡng, loãng xương và thiếu hụt canxi, hỗ trợ bệnh nhân ung thư ở giai đoạn cuối, chữa các bệnh yếu sinh lý.
4. Các vận động viên trong thời giai tập luyện:
Các vận động viên cần một chế độ ăn uống đầy đủ năng lượng (3.000 - 6.000 calo/ngày). Với cao ngựa, độ đạm 80% sẽ giúp vận động viên đỡ phải ăn quá nhiều, vừa đỡ nặng bụng khi tập luyện, vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, vừa đạt hiệu quả cao hơn.
5. Người lớn tuổi:
Ở người lớn tuổi, các vị giác và xúc giác không nhạy nên ăn uống thường kém ngon. Về nhu cầu đạm: do khả năng tiêu hóa, hấp thu và tổng hợp chất đạm ở người cao tuổi kém, nên sẽ xảy ra tình trạng thiếu đạm, vì vậy dùng cao xương ngựa với hàm lượng đạm cao sẽ đáp ứng tốt nhu cầu cơ thể.
6. Người dư cân muốn giảm cân:
Người béo phì hay dư cân thường có tâm lý nghĩ tới “nhịn ăn” hay “ăn kiêng”. Thực ra nếu áp dụng đúng cách, thì nên chia thành các bữa ăn nhỏ, chứa ít năng lượng, tạo cân bằng mới giữa Protein, chất béo và Cacbonhydrat. Trong trường hợp này, Protein cô đặc như cao xương ngựa, kết hợp với giảm chất béo và bột đường sẽ nhanh chóng đạt được số cân lý tưởng.
THAM KHẢO THÊM: Cách dùng cao hổ cốt
Tính vị qui kinh:
Xương Hổ vị cay ôn, qui kinh Can Thận.
Theo Y văn cổ:
Sách Ngọc thu dược giải: vị cay mặn, khí bình.
Sách Bản thảo hội ngôn: nhập thủ thiếu âm, túc quyết âm kinh.
Thành phần chủ yếu:
Calcium, protein, thành phần hữu hiệu là chất keo xương tựa như acid amin, còn có Phosphat calci, carbonat calci.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Trừ phong, giảm đau, làm mạnh gân xương. Chủ trị chứng phong thấp tý thống, lưng gối nhức mỏi.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Dược tính bản thảo: " trị gân cốt co rút do phong độc, co duỗi khó, đau di động, ôn ngược".
Sách Bản thảo cương mục: " truy phong định thống, kiện cốt, trị lî lâu ngày lòi dom, hóc xương cá".
Sách Ngọc thu dược giải: " trị khớp xương lạnh, gối cẳng chân đau sưng, trị chứng tý làm cho khớp cử động dễ dàng, làm mạnh gân xương (cường cân kiện cốt), trị khớp sưng đau, gối lưng yếu mỏi".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Thành phần có tác dụng là chất keo xương, tựa như amino acid. Cao xương chó có nhiều tyrosin hơn xương hổ.
Xương chó và xương hổ đều có tác dụng chống viêm. Tác dụng này có thể do thuốc thông qua thần kinh mà tác động lên hệ thống tuyến yên - vỏ thượng thận mà có.
Xương hổ và xương chó đều có tác dụng giảm đau và an thần.
Đơn thuốc có xương hổ dùng trị gãy xương có tác dụng làm liền xương nhanh hơn. Nếu xương hổ cùng dùng với đồng tự nhiên tác dụng liền xương càng mạnh.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị viêm khớp mạn tính:
Rượu Hổ cốt: Hổ cốt ngâm rượu uống.
Hổ cốt, Chế Phụ tử lượng bằng nhau, tán bột mịn, mỗi lần 3 - 4g, ngày 2 lần uống với rượu.
Có thể dùng xương chó thay xương hổ. Có tác giả báo cáo kết quả như sau: Trần Hòa và cộng sự dùng " thuốc rượu cao xương chó" trị thấp khớp và viêm đa khớp dạng thấp 22 ca, có kết quả 92,7% (Báo nghiên cứu thuốc thành phẩm 1982,4:25).
Có người dùng xương chân heo chế thành " Cốt ninh chu xạ dịch" chích thịt trị 200 ca khớp xương tăng sinh, 86 ca thấp khớp và viêm đa khớp dạng thấp đều có kết quả nhất định (Báo Y dược Giang tô 1978,4:13) .
Từ kết quả tham khảo trên, chúng ta cần nghiên cứu thêm tác dụng của nhiều loại xương khác.
2.Trị còi xương trẻ em, người cao tuổi chân tay yếu, lưng gối mỏi: dùng Hổ cốt có nhiều cách khác nhau:
Cao Hổ cốt 40 - 60g, ngâm vào 1 lít rượu. Ngày uống 2 lần mỗi lần 10 - 15ml, hâm nóng uống trước khi ăn.
Cao hổ cốt 4 - 6g, Thiên niên kiện 10g, Cốt toái bổ 10g, Đỗ trọng 10g, rượu tốt 1 lít, ngâm trong 10 - 15 ngày, lọc rượu uống mỗi lần 10 - 15ml, ngày 2 lần trước bữa ăn.
Hổ cốt tứ cân hoàn: Xương chân hổ, Mộc qua, Thiên ma, Nhục thung dung, Ngưu tất, Phụ tử lượng bằng nhau, tán bột mịn dùng rượu làm hoàn, mỗi lần uống 6 - 8g với nước sôi ấm hoặc với rượu.
Hổ tiệm hoàn: Hổ cốt 30g, Qui bản 120g, Hoàng bá 240g, Tri mẫu 30g, Thục địa, Trần bì, Bạch thược đều 60g, Tỏa dương 45g, Can khương 15g, đều tán bột mịn hồ hoàn. Mỗi lần uống 6 - 10g, ngày 2 lần.
Xương chân hổ rượu sao vàng 90g, Một dược 210g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 6g với rượu ấm, ngày 3 lần (Thần tế tổng lục phương trị viêm khớp).
Rượu hổ cốt theo cách chế của Diệp quất Tuyền: xương chân hổ sao vàng tán nhỏ 200g, rượu tốt 700ml, ngâm rượu 10 ngày lọc lấy rượu thuốc, còn bã cho thêm rượu tốt 300ml ngâm tiếp 10 ngày nữa lọc bỏ bã, trộn 2 lần rượu thuốc cho thêm rượu cho đủ 1000ml. Mỗi lần uống 10 - 15ml, ngày uống 4 lần sau bữa ăn. Rượu thuốc này có thể dùng cho người lao xương.
Một cách khác dùng cao hổ cốt làm thuốc bồi dưỡng. Làm thịt một con gà giò bỏ ruột, cho vào bụng cao hổ cốt 10 - 20g, bỏ con gà có cao hổ cốt vào liễn sứ hay ca men có nắp đậy cho thêm 1 chén rượu nhỏ. Cho ca vào nồi nước đun cách thủy cho gà chín nhừ. Lấy nước tiết ra của gà cho bệnh nhân ăn (để chóng lại sức), có thể ăn luôn cả thịt gà nhưng không ngon.
Liều dùng và cách dùng:
Liều thường dùng: 3 - 10g, cho vào thuốc hoàn, tán hoặc ngâm rượu, hoặc nấu cao để dùng.
Cách bảo quản cao ngựa để lâu không bị hỏng
Kỹ thuật nuôi rắn hổ mang
Rượu thuốc
Cách ngâm rượu thuốc
Kỹ thuật nuôi cá ngựa cảnh
Cách ngâm rượu cá ngựa
Hội chứng đuôi ngựa
(ST)