Ké đầu ngựa có tên khoa học là Xanthium strumarium L., Họ Cúc – Asteraceae hay cây ké đầu ngựa còn có tên khác là cây Thương nhĩ, cây Phắt ma.
Quả ké đầu ngựa tên thuốc là thương nhĩ tử. Ta dùng quả ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) hay toàn bộ phận phơi khô. Bộ phận thường dùng là hạt. Rễ, lá có thể giã đắp lên mụn nhọt cho chóng khỏi và chữa bệnh đau răng. Nhân dân thường dùng toàn cây nấu cao để uống chữa bệnh lở loét, mụn nhọt.
Thông tin chung
Tên thường gọi: Ké đầu ngựa
Tên khác: thương nhĩ tử
Tên tiếng Anh: burweek
Tên latinh: Xanthium strumarium L.
Thuộc họ Cúc - Asteraceae
Mô tả
Cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc 3. Cụm hoa hình đầu gồm hai loại: cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành, to 5-6mm; cụm hoa cái cao 11mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm.
Cây ra hoa quanh năm.
Bộ phận dùng
Quả - Fructus Xanthii, thường gọi là Thương nhĩ tử. Phần cây trên mặt đất - Herba Xanthii cũng được sử dụng. Ở Trung quốc, người ta dùng quả của loài Xanthium sibiricum Patrin. gọi là Thương nhĩ. Ở Ấn độ, người ta dùng loài Xanthium strumarium L. Tên này cũng thường được dùng để chỉ loài Ké đầu ngựa của nước ta. Chúng tôi dựa vào mô tả trong "Cây cỏ Việt Nam 1993" để giới thiệu tên trên. Loài Xanthium inaequilaterum DC., cũng gặp ở Trung quốc và có tên là Thiên cơ thương nhĩ (Thương nhĩ gốc lệch).
Nơi sống và thu hái
Loài cây của châu Mỹ được truyền vào nước ta, nay trở thành cây mọc hoang khắp Bắc Trung Nam. Người ta thu hái quả chín đem phơi hay sấy khô. Còn cây có thể thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học
Trong quả Ké đầu ngựa có alcaloid, sesquiterpen lacton (Xanthinin, xanthumin, xanthatin), dầu béo; còn có iod với hàm lượng cao. Trong lá cũng có iod và vitamin C với hàm lượng cao. Trong cây có một hỗn hợp các alcaloid mà người ta thường coi là độc. Quả Ké đầu ngựa ở Trung quốc có xanthostrumarin, xanthanol, isoxanthanol và xanthumin.
Tính vị, tác dụng
Trừ phong, giải biểu, làm ra mồ hôi, thông khiếu, ngừng ho, bình suyễn, thẩm thấp, trị phong hàn cảm mạo, tăng huyết áp, hoàng đản, tai ù, xây xẩm, viêm mũi, bệnh lỵ, viêm ruột, viêm cổ tử cung, đau phong thấp tý, thấp chẩn, phong chẩn, kinh giản, viêm thận cấp, viêm họng, tiêu độc, bướu cổ, phát bối, mụn nhọt lở loét. Rễ trị tăng huyết áp. Sách cổ có nói: khi dùng ké thì phải kiêng thịt lợn, nếu uống ké mà dùng thịt lợn thì khắp người sẽ nổi những quầng đỏ. Liều dùng mỗi ngày 16-20g nước sắc hoặc tán bột viên uống. Trong Lĩnh nam bản thảo, Lãn Ông ghi: “Thương nhĩ tục gọi là cây ké, ngọt, ấm, hơi độc, trừ phong khí, lở da, tê thấp, quắp chân tay, sáng mắt, mát gan, bổ xương tủy”.
Quả Ké đầu ngựa (Thương nhĩ tử) có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Lương y Việt Cúc ghi nhận về cây Ké đầu ngựa như sau:
Thương nhĩ thảo ấm
Ggiải phong nhiệt thấp tê
Bổ não tuỷ, chữa nhức đầu viêm mũi dị ứng, bạch đới, lâm lậu
Ké đầu ngựa ngọt ôn, chữa não phong
Nhức đầu đau mắt thấp tê rần
Phong cùi lậu ké, cùng tiêu độc
Óc nhiễm hàn, mũi chảy nước trong.
Công dụng
Ké đầu ngựa được dùng chữa phong hàn đau đầu, tay chân đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đày, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, làm ra mô hôi. Còn dùng chữa đau răng, đau họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào, lỵ. Liều dùng 6-10g dạng thuốc sắc. Toàn cây được dùng chữa tử cung xuất huyết, apxe sâu, hủi và eczema. Cũng có người dùng chữa thấp khớp, bướu cổ. Liều dùng 30-60g dạng thuốc sắc.
Ở Ấn độ, người ta dùng toàn cây làm toát mồ hôi, làm dịu, làm tiết nước bọt, thường dùng trị sốt rét, Rễ đắng và bổ dùng trị bệnh tràng nhạc và ung thư. Còn quả làm mát, làm dịu kích thích, dùng trị bệnh đậu mùa.
Ở Trung quốc, quả được dùng phổ biến làm thuốc chống bướu cổ, dùng chữa viêm sưng tấy, dùng trong thuốc mỡ trị bệnh về da như eczema, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ. Cây được dùng làm thuốc ra mồ hôi, hạ nhiệt và an thần, trị thấp khớp và cảm lạnh. Rễ Ké đầu ngựa dùng trị ung thư và lao hạch; cao rễ được dùng tại chỗ trị vết loét, mụn nhọt, apxe.
Các bài thuốc sử dụng Ké đầu ngựa
Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút: Quả Ké đầu ngựa 12g giã nát sắc uống.
Chữa phong thấp đau khớp, tê dại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang, chảy nước mũi, đau trước trán, hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu: Ké đầu ngựa 12g, Kinh giới, Bạch chỉ mỗi vị 8g; Xuyên khung, Thiên niện kiện mỗi vị 6g sắc uống. Nước vừa đủ, sắc còn 1/3 uống ấm.
Chữa phong hủi (đại ma phong): Lá Ké đầu ngựa, lá Đắng cây, lá Thầu dầu tía, củ Khúc khắc đều 12g, lá Khổ sâm, lá Hồng hoa, lá Thanh cao, Kinh giới, Xà sàng, Bạch chỉ, đều 8g, Nam sâm 8g sắc uống. Thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, Lá Cà độc dược, lá Trắc bá, lá Cau, lá Khổ sâm, lá Ngải cứu, lá Thông, lá Quýt nấu nước trước xông, sau tắm.
Hoặc: Thương truật 600g, thương nhĩ tử 120g. Tán nhỏ, trộn với nước hồ gạo hoặc nước cơm, giã nhuyễn, làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g với nước nguội.
Chữa chứng phong khí mẩn ngứa: Lá Ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Phối hợp với thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, lá Bồ hòn, lá Nghể răm, lá Thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.
Chữa đau răng: Sắc nước quả Ké (liều vừa phải) ngậm 10 phút rồi nhổ ra. Ngậm nhiều lần trong ngày.
Thương nhĩ tử 100g, sắc nước đặc, ngậm 10 phút nhổ ra. Ngậm nhiều lần trong ngày.
Apxe sâu: Ké đầu ngựa 50g, Thài lài 30g giã đắp.
Apxe vú, bị thương chảy máu: Giã cây tươi đắp ngoài
Chữa các bệnh phong, dị ứng gan, mẩn ngứa, mày đay: Ké đầu ngựa 15g, Kinh giới bông 10g, Muồng trâu 15g, Cỏ Mần trầu 15g, Cam thảo đất 10g, Bạc hà 10g, Cỏ hôi 10g, Bèo tai tượng 15g, Chổi đực 10g, Nghể bà 10g. Các vị hiệp chung một thang, đổ một bát nước, sắc còn 8 phần, uống ngày 1 thang (Kinh nghiệm ở An giang)
Trị mọi phong tà đau đầu xây xẩm: Nhân hạt ké 120g, thiên ma 12g, bạch cúc hoa 12g. Nước vừa đủ sắc còn 1/3, uống nóng.
Trị phong thấp tê làm tứ chi co rút: Thương nhĩ tử 120g, giã nhỏ. Nước 1,5 lít sắc còn 0,5 lít bỏ bã uống trong ngày.
Trị phụ nữ bị phong nổi mẩn đỏ dưới da ngứa, gãi: Hoa ké và quả ké, lượng bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với nước đậu (đậu xanh hoặc đậu đen).
Trị mũi chảy nước không ngừng: Tân di 20g, thương nhĩ tử 10g, bạch chỉ 40g, bạc hà điệp 2g. Tất cả phơi khô, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với nước chín sau mỗi bữa ăn.
Trị mắt tối, tai ù: Thương nhĩ tử 1g, tán bột uống với nước chín.
Trị đinh sang độc: Thương nhĩ tử 20g, sao qua, nghiền nhỏ, uống ngày 3 lần với nước có ít rượu trắng. Đồng thời dùng lòng trắng trứng gà đồ, phết chỗ đau. Có ngòi đinh thì nhổ đi.
Trị sốt rét lâu không khỏi: Thương nhĩ tử 150g phơi khô nghiền nhỏ, hòa rượu, viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 30 viên với nước ấm.
Hoặc ké đầu ngựa tươi 120g, rửa sạch giã nhừ, thêm nước vừa đủ, sắc 15 phút bỏ bã, rồi đánh vào nước thuốc 2-3 quả trứng gà, nấu chín. Trước khi lên cơn sốt rét uống thuốc trên. Chưa khỏi thì làm lại uống tiếp.
Trị thủy thũng, bụng to, tiểu tiện không lợi: Thương nhĩ tử và đình lịch, lượng bằng nhau, tán nhỏ, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần với nước chín.
Trị viêm mũi: Quả ké đầu ngựa 150g, sấy khô nghiền bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g, uống liền 2 tuần. Chưa khỏi, nghỉ 3-5 ngày lại uống tiếp đợt hai.
Trị viêm mũi mạn tính: Ké đầu ngựa 30-40 quả, lấy hạt cho vào xoong nhôm, đổ dầu vừng lượng vừa đủ, đun vừa phải rồi bỏ ké, đợi dầu nguội cho vào lọ để dành, dùng dần. Lúc dùng, lấy bông thấm dầu thuốc đổ vào xoang mũi, ngày 2-3 lần, liền 2 tuần là một liệu trình điều trị.
Trị nghiện rượu khó cai được: Thương nhĩ tử 7 quả, sao cháy, cho vào trong rượu uống thì không nghiện nữa.
Chữa 2 chân bị lở loét: Thương nhĩ tử sao vàng, nghiền nhỏ từ 70-80g, mỡ lợn sống từ 150-250g. Dùng nước sát trùng rửa vết loét. Giã nhuyễn mỡ lợn với bột thương nhĩ tử thành cao dẻo, bôi lên vết lở loét.
Chữa viêm tuyến tai: Ké đầu ngựa 12-16 sắc nước uống ngày 4 lần. Uống liền 3 ngày. Chứng nặng thì dùng lá thân cây ké đầu ngựa giã đắp bên ngoài.
Trị hầu họng tê đau do phong tà độc thấm nhiễm: Rễ ké, củ gừng già lượng bằng nhau, giã nhỏ, sắc nước, cho thêm tí rượu uống ấm, uống chậm để thấm nơi hầu họng đau.
Trị đơn độc, hỏa chạy khắp người: Rễ và lá ké sắc nước xông rửa chỗ sưng, đỏ.
Chữa tăng huyết áp: Rễ ké 20-40g sắc nước uống.
Trị viêm thận, phù thũng: Rễ thương nhĩ 40g sắc uống.
Trị các loại nhọt sưng đau: Rễ ké 60g, ô mai 5 quả, hành cả rễ 3 củ. Rượu 1-1,5 bát (200-300ml). Sắc còn 1/3 uống nóng cho ra mồ hôi.
Đặc điểm thực vật, phân bố của Ké đầu ngựa: Cây Ké đầu ngựa nhỏ, cao độ 2m, thân có khía rãnh. Lá mọc so le, có lông ngắn, cứng, mép răng cưa. Cụm hoa hình đầu, quả giả hình thoi, có móc. Cây mọc hoang khắp nơi trong cả nước.
Cách trồng Ké đầu ngựa: Trồng Ké đầu ngựa bằng hạt vào mùa xuân, cây mọc cao 6 -7m đánh trồng chỗ khác.
Bộ phận dùng, chế biến của Ké đầu ngựa: Quả Ké sao vàng. Dùng toàn bộ phần trên mặt đất của cây phơi hay sấy khô.
Công dụng, chủ trị Ké đầu ngựa: Ké có vị ngọt, tính ôn, làm ra mồ hôi, tán phong, chữa đau nhức tê dại, mờ mắt, viêm mũi, chân tay co rút. Tiêu độc, mụn nhọt, lở loét và chữa bướu cổ.
Liều dùng Ké đầu ngựa: Quả Ké sao vàng 4 – 8g, dưới dạng thuốc sắc.
Chú ý: Uống nước sắc quả Ké phải kiêng thịt lợn vì gây dị ứng nổi quầng đỏ (chưa rõ nguyên nhân).
Đơn thuốc có Ké đầu ngựa:
Chữa mũi chảy nước trong: Quả Ké sao vàng, tán bột, uống 4 – 8g/ngày.
Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện: Quả Ké (đốt tồn tính); Đình lịch tử. Hai vị bằng nhau, tán bột. Uống với nước, ngày 2 lần, mỗi lần 8g.
Chữa phong thấp mẩn ngứa: Lá Ké tán bột 8g, uống với rượu ngâm Đậu đen.
Chữa các chứng phong ngứa dị ứng: Ké đầu ngựa 15g, hoa Kinh giới 10g, Muồng trâu 10g, cỏ Mần trầu 15g, Cam thảo đất 10g, Bạc hà 10g, Bèo cái 15g, lá Nghể 10g, sắc với 3 bát nước, lấy 1 bát, uống 1 thang/ ngày.
Chữa tổ đỉa: Quả ké 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tán bột làm viên. Ngày uống 20-25g.
Chữa nổi mày đay: Loại mày đay từng đám lặn chỗ này, mọc chỗ khác. Thương nhĩ tử 10g, kinh giới 15g, bạc hà 15g. Tất cả rửa sạch nấu lấy nước (bỏ bã) nấu cháo. Loại mày đay đỏ, nóng, ngứa nhiều. Hạt thương nhĩ tử 15g, sinh địa 30g, bạc hà 12g. Nấu lấy nước uống.
Theo Đông y, quả ké có tính ôn, vị ngọt, vào kinh phế, có độc. Tính năng khu phong, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu viêm, giảm đau, chủ trị có thể xếp vào 3 nhóm chính: các bệnh ngoài da, bệnh mũi xoang, bệnh xương khớp.
Cây ké đầu ngựa mọc hoang ở nhiều nơi, tên Hán là Thương nhĩ tử, tên khoa học loài có ở Việt Nam duy nhất là Xanthium strumarium. Loại cho quả to bằng ngón chân cái gọi ké ông mới là thật tốt.
Theo Tây y, thành phần hóa học của loại quả này có nhiều iod và vitamin C (đặc biệt trong lá 47mg/100g lá). Quả non có nhiều vitamin C và các glucoza, B sintosterol và B DglucoziDl có tác dụng chống viêm. Hạt ké có tỷ lệ dầu béo cao hơn 30-35%. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy gây giảm đường huyết của chuột bình thường, ức chế thần kinh trung ương, kháng khuẩn gam âm, kháng nấm. Cồn rễ giảm trọng lượng khối u và tăng thời gian sống. Trong lâm sàng ứng dụng thành phần iod để chữa các bệnh thiếu iod như bướu cổ đơn thuần. Độc tính của ké đầu ngựa được đề cập đến trong cả Đông và Tây y. Trong các phần trên mặt đất của cây ké chứa hỗn hợp alcaloid được coi là độc tố. Hạt có một chất gây độc cho gia súc, trong đó có hydroquinon, cholin và một chất thứ ba độc hơn chưa xác định được. Búp non cây ké có sách viết là rất độc. Phấn hoa ké đầu ngựa gây dị ứng viêm mũi, viêm da co thắt phế quản, hen. Cây chỉ gây dị ứng trước khi ra quả. Do có iod nên sẽ giảm tiết sữa của bà mẹ nuôi con. Trong Đông y dùng cao ké đầu ngựa, không được ăn thịt lợn, thịt ngựa vì với người mẫn cảm có thể bị nổi quầng trên da. Nhưng bệnh viện Giang Tây, Trung Quốc chưa nhất trí vì bệnh nhân không kiêng vẫn thấy bình thường. * Một số bài thuốc từ cây ké đầu ngựa: Bệnh ngoài da:
1. Mụn nhọt Cao thương nhĩ (Vạn ứng cao): Toàn cây khô nấu cao mềm, hóa nước uống ngày 6-8g. Uống liên tục 1 tháng. Hoàn thương nhĩ: Lấy toàn cây trừ rễ. Nấu cao đặc, tán bột, vo viên. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 15-20g.
2. Chốc lở ở trẻ nhỏ Ké đầu ngựa 10g, kim ngân hoa 20g, chế thành trà thuốc đóng gói 30g. Ngày uống 1 gói, hãm với nước sôi 500ml. Uống nhiều lần, trẻ dưới 1 tuổi uống nửa gói. Ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân hoa 5g, cam thảo đất 2g. Chế thành trà thuốc đóng gói 40g. Ngày uống 1 gói hãm nước sôi, uống dần. Trẻ dưới 18 tháng ngày uống nửa gói.
3. Tổ đỉa Quả ké 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tán bột làm viên. Ngày uống 20-25g.
4. Nổi mày đay Loại mày đay từng đám lặn chỗ này, mọc chỗ khác: Thương nhĩ tử 10g, kinh giới 15g, bạc hà 15g. Tất cả rửa sạch nấu lấy nước (bỏ bã) nấu cháo. Loại mày đay đỏ, nóng, ngứa nhiều: Hạt thương nhĩ tử 15g, sinh địa 30g, bạc hà 12g. Nấu lấy nước uống. 5. Các bệnh ngoài da do dị ứng, chàm (của BS. Nguyễn Xuân Sơn, khoa Da liễu Bệnh viện Việt - Tiệp): ké đầu ngựa 9kg, thổ phục linh 9kg, đường kính 19kg, cồn benzoic 10% 300ml. Nước vừa đủ 23 lít. Nếu không dùng đường thì nấu nước, cô cao, tán bột, làm viên. Đã điều trị 124 trường hợp kết quả khỏi đỡ nhiều đạt 92%. 6. Viêm da mủ và nhiễm trùng thứ phát (chốc, nhọt, loét sâu quảng, bối thư, do liên cầu tụ cầu). Dùng ké đầu ngựa, kim ngân hoa, bồ công anh, thổ phục linh, sài đất mỗi vị 30g (công thức điều trị của bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng-Khoa truyền nhiễm). Kết quả khỏi 73,8%, đỡ 18,8%. Không khỏi 7,4%.
7. Bệnh phong (cùi, hủi) Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt cô thành cao, làm thỏi 300g, lấy 1 con cá quả đen, mổ bụng, để ruột không bỏ, cho vào một thỏi ké. Nấu chín với rượu để ăn. Ăn 3-5 con. Kiêng muối 100 ngày. Các loại ké đắng, cay, thầu dầu tía, củ khúc khắc mỗi thứ 12g, lá khổ sâm, lá hồng hoa, lá thanh cao, lá kinh giới, sà sàng, bạch chỉ mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống. Bệnh xoang mũi 1. Viêm mũi xoang dị ứng: Ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi. Thương nhĩ tử nấu lấy nước uống hoặc nấu cháo. Mũi chảy nước trong đặc: Quả ké vàng tán bột. Ngày uống 4-8g.
2. Viêm xoang do đởm nhiệt Triệu chứng: Chảy nước mũi đặc như mủ, mùi tanh, mất khả năng ngửi, sốt, đau đầu, đắng miệng, hoa mắt, khô họng, ít ngủ, buồn phiền, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền). Dùng thương nhĩ đủ lượng vừa phải. Mật lợn vừa đủ, hoắc hương cả cành lá 240g, tán bột mịn trộn với mật lợn làm hoàn. Ngày uống 15g, lấy nước sắc thương nhĩ tử làm thang (bài của Ngô Khiêm đời Thanh trong Y tông kim giám). Viêm xoang mũi: Dùng bài thương nhĩ tử tán của Nghiêm Dung Hòa đời Tống trong Tê sinh phương: Thương nhĩ tử 8g, tân di hoa 15g, bạc hà 3g, bạch chỉ 30g. Trà lượng vừa đủ, hành lượng vừa đủ. Tán bột mịn 4 vị trên, uống sau bữa cơm mỗi lần 6g với nước trà và hành nấu chung. Nếu viêm xoang thời kỳ đầu thuộc biểu chứng thì tăng lượng bạc hà. Có thể thêm cúc hoa, liên kiều, cát căn, kim ngân hoa… Bệnh ung thư 1. Ung thư mũi: Dùng bài sau có thành phần giống bài thương nhĩ tử tán trên nhưng khác liều lượng: Thương nhĩ tử 10g, tân di 15g, ngày 8-12g, chia 2-3 lần. 2. Ung thư não: Thương nhĩ tử 15g, thất diệp nhất chi hoa (cây 7 lá 1 hoa) 16g, viễn chi 10g, xương bồ 6g, sắc uống ngày một thang. Các loại ung thư dùng chung bài quả hoặc lá thân thương nhĩ 20g sắc uống ngày 1 thang. Thấp khớp 1. Rượu thương nhĩ (phổ tế phương): thương nhĩ tử 30g, phòng phong 30g, ngưu bàng tử (sao) 30g, đại sinh địa 30g, độc hoạt 30g, ý dĩ nhân 20g, nhân sâm 15g, nhục quế 12g. Tất cả giã nát cho vào túi vải ngâm vào rượu 2 lít, buộc kín miệng bình. Sau 1 tuần uống được, mỗi lần 1 ly. Ngày uống 2-3 lần. 2. Phong thấp chân tay co rút: Lấy thương nhĩ tử nấu nước uống. Lá đâm nhỏ dầm rượu đắp ngoài. Các bệnh khác 1. Bướu cổ đơn thuần (do thiếu iod): quả ké hoặc lá sắc nước uống hoặc hãm nước sôi như trà để uống. 2. Đau răng: Sắc quả ké lấy nước ngậm súc miệng. 3. Cai thuốc lá, chữa béo phì: Ăn cháo hoặc nước trà thương nhĩ tử. 4. Côn trùng, loài độc cắn: (rắn, rết, chó…): một nắm lá non đâm nhỏ vắt lấy nước thêm ít rượu để uống bã đắp vết thương. 5. Sốt rét cơn: Dùng cao ké, viên ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa - Xanthium inaequilaterum DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc 3. Cụm hoa hình đầu gồm hai loại: cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành, to 5-6mm; cụm hoa cái cao 11mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm.
Cây ra hoa quanh năm.
Bộ phận dùng: Quả - Fructus Xanthii, thường gọi là Thương nhĩ tử. Phần cây trên mặt đất - Herba Xanthii cũng được sử dụng. Ở Trung quốc, người ta dùng quả của loài Xanthium sibiricum Patrin. gọi là Thương nhĩ. Ở Ấn độ, người ta dùng loài Xanthium strumarium L. Tên này cũng thường được dùng để chỉ loài Ké đầu ngựa của nước ta. Chúng tôi dựa vào mô tả trong "Cây cỏ Việt Nam 1993" để giới thiệu tên trên. Loài Xanthium inaequilaterum DC., cũng gặp ở Trung quốc và có tên là Thiên cơ thương nhĩ (Thương nhĩ gốc lệch).
Nơi sống và thu hái: Loài cây của châu Mỹ được truyền vào nước ta, nay trở thành cây mọc hoang khắp Bắc Trung Nam. Người ta thu hái quả chín đem phơi hay sấy khô. Còn cây có thể thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học: Trong quả Ké đầu ngựa có alcaloid, sesquiterpen lacton (Xanthinin, xanthumin, xanthatin), dầu béo; còn có iod với hàm lượng cao. Trong lá cũng có iod và vitamin C với hàm lượng cao. Trong cây có một hỗn hợp các alcaloid mà người ta thường coi là độc. Quả Ké đầu ngựa ở Trung quốc có xanthostrumarin, xanthanol, isoxanthanol và xanthumin.
Tính vị, tác dụng: Quả Ké đầu ngựa (Thương nhĩ tử) có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Lương y Việt Cúc ghi nhận về cây Ké đầu ngựa như sau: Thương nhĩ thảo ấm, giải phong nhiệt thấp tê, bổ não tuỷ, chữa nhức đầu viêm mũi dị ứng, bạch đới, lâm lậu
Ké đầu ngựa ngọt ôn, chữa não phong,
Nhức đầu đau mắt thấp tê rần,
Phong cùi lậu ké, cùng tiêu độc,
Óc nhiễm hàn, mũi chảy nước trong.
Công dụng: Ké đầu ngựa được dùng chữa phong hàn đau đầu, tay chân đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đày, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, làm ra mô hôi. Còn dùng chữa đau răng, đau họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào, lỵ. Liều dùng 6-10g dạng thuốc sắc. Toàn cây được dùng chữa tử cung xuất huyết, apxe sâu, hủi và eczema. Cũng có người dùng chữa thấp khớp, bướu cổ. Liều dùng 30-60g dạng thuốc sắc.
Ở Ấn độ, người ta dùng toàn cây làm toát mồ hôi, làm dịu, làm tiết nước bọt, thường dùng trị sốt rét, Rễ đắng và bổ dùng trị bệnh tràng nhạc và ung thư. Còn quả làm mát, làm dịu kích thích, dùng trị bệnh đậu mùa.
Ở Trung quốc, quả được dùng phổ biến làm thuốc chống bướu cổ, dùng chữa viêm sưng tấy, dùng trong thuốc mỡ trị bệnh về da như eczema, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ. Cây được dùng làm thuốc ra mồ hôi, hạ nhiệt và an thần, trị thấp khớp và cảm lạnh. Rễ Ké đầu ngựa dùng trị ung thư và lao hạch; cao rễ được dùng tại chỗ trị vết loét, mụn nhọt, apxe.
Đơn thuốc:
1. Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút: Quả Ké đầu ngựa 12g giã nát sắc uống.
2. Chữa phong thấp đau khớp, tê dại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang, chảy nước mũi, đau trước trán, hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu: Ké đầu ngựa 12g, Kinh giới, Bạch chỉ mỗi vị 8g; Xuyên khung, Thiên niện kiện mỗi vị 6g sắc uống.
3. Chữa phong hủi: Lá Ké đầu ngựa, lá Đắng cây, lá Thầu dầu tía, củ Khúc khắc đều 12g, lá Khổ sâm, lá Hồng hoa, lá Thanh cao, Kinh giới, Xà sàng, Bạch chỉ, đều 8g, Nam sâm 8g sắc uống. Thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, Lá Cà độc dược, lá Trắc bá, lá Cau, lá Khổ sâm, lá Ngải cứu, lá Thông, lá Quýt nấu nước trước xông, sau tắm.
4. Chữa chứng phong khí mẩn ngứa: Lá Ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Phối hợp với thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, lá Bồ hòn, lá Nghể răm, lá Thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.
5. Chữa đau răng: Sắc nước quả Ké (liều vừa phải) ngậm 10 phút rồi nhổ ra. Ngậm nhiều lần trong ngày.
6. Apxe sâu: Ké đầu ngựa 50g, Thài lài 30g giã đắp.
7. Apxe vú, bị thương chảy máu: Giã cây tươi đắp ngoài
8. Chữa các bệnh phong, dị ứng gan, mẩn ngứa, mày đay: Ké đầu ngựa 15g, Kinh giới bông 10g, Muồng trâu 15g, Cỏ Mần trầu 15g, Cam thảo đất 10g, Bạc hà 10g, Cỏ hôi 10g, Bèo tai tượng 15g, Chổi đực 10g, Nghể bà 10g. Các vị hiệp chung một thang, đổ một bát nước, sắc còn 8 phần, uống ngày 1 thang (Kinh nghiệm ở An giang).
Ké đầu ngựa - Cây thuốc có nhiều tác dụng quý
Trong dân gian, Ké đầu ngựa thường được gọi là: Thương nhĩ, Phát ma, Mác nháng. Tên khoa học: Xanthium strumarium L.Họ Cúc: ASTERACEAE.
Ké đầu ngựa là loại cây thảo, sống hàng năm, cao từ 50 – 80cm, ít phân cành. Thân hình trụ cứng, có khía, màu lục, đôi khi có chấm tím, lông cứng. Lá mọc so le, hình tim – tam giác, chia 3 – 5 thuỳ, dài 4 – 12cm; mép khía răng không đều; hai mặt lá có lông cứng. Cụm hoa ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm 2 loại đầu cùng gốc. Đầu trên nhỏ, mang hoa lưỡng tính; những đầu khác mang hoa cái. Quả giả, hình thoi, có móc, dài 12 – 15mm, rộng 7 mm. Mùa hoa, quả vào tháng 5 – 8.
Ké đầu ngựa là loại cây cận nhiệt đới. Ở nước ta, Ké đầu ngựa mọc hoang khắp nơi. Quả, thân, lá được dùng để làm thuốc. Thu hái quả khi chưa ngả vàng.
Ké đầu ngựa có hàm lượng iốt rất cao: Từ 200 – 300 mirogam iốt trên 100g lá hoặc thân cây. Hoạt chất chủ yếu là nhóm Sesquiterpenlacton: Xathinin, Xanthumin, Xanthanin (deacetylxanthinin). Trong lá có Vitamin C (47mg/100g). Lá khô chứa 0,01% tinh dầu màu xanh sẫm; chứa dlimomxen (35%), d. carveol (25%); 1 – ỏ ionon; terpinolen - õ cazyrphyllen; cymen, ỏ – pinen, ngoài ra còn có dầu béo (30 – 35%) ở hạt và ancaloit có độc tính ở lá.
Theo Y học cổ truyền: Ké đầu ngựa vị ngọt nhạt, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Đặc biệt, trị phong hàn, đau đầu, tay chân đau, co rút, phong tê thấp, phong mề đay, lở ngứa, tràng nhạt, mụn nhọt. Còn dùng chữa đau răng đau, họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào.
Ngày uống 6 – 12g quả hoặc 10 – 16g cành cây, lá dưới dạng thuốc sắc.
Ké đầu ngựa chữa thấp khớp, viêm khớp: Ké đầu ngựa 12g, rễ Cỏ xước 40g, Hi thiềm 28g, Thổ phục linh 20g, Cỏ nhọ nồi 16g, Ngải cứu 12g. Tất cả sao vàng, sắc, nấu uống thường xuyên trong ngày.
Chữa mụn nhọt, chữa lở: Ké đầu ngựa 10g, Kim ngân hoa 20g, làm dạng chè thuốc, đóng 30g/ gói, mỗi ngày uống 1 gói, hãm nước sôi uống cả ngày. Hoặc Ké đầu ngựa 10g, Bồ công anh 15g, Sài đất 10g, Kim ngân hoa 5g, Cam thảo đất 2g. Tất cả bào chế thành dạng chè thuốc, trọng lượng của 1 gói là 42g, mỗi ngày dùng 1 gói, cho hãm nước sôi uống trong ngày.
Chữa đau răng: Sắc nước quả Ké đầu ngựa ngậm nhiều lần rồi nhổ ra.
Chữa viêm mũi dị ứng, tăng tiết dịch: Quả Ké đầu ngựa sao vàng, tán bột, 4 – 7g/ ngày.
Chữa phù thũng chưa rõ nguyên nhân, tiểu tiện ít: Thương nhĩ tử thiêu tồn tính, Đinh lịch, các vị bằng nhau, tán nhỏ, pha với nước uống trong ngày, mỗi lần 8g, uống 2 lần/ngày.
Chữa bướu cổ: Quả Ké đầu ngựa sao vàng, sắc, đun sôi trong 15 – 20 phút, uống 4 – 5g trong ngày.
Ngoài ra, Ké đầu ngựa còn có tác dụng làm giảm cường độ co bóp của tim, giảm thân nhiệt và lợi tiểu. Hoạt chất xanthumin có tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Đặc biệt, Ké đầu ngựa còn có tác dụng kháng khuẩn Gram ( - ) và kháng nấm.
Theo Đông y, quả ké có tính ôn, vị ngọt, vào kinh phế, có độc. Tính năng khu phong, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu viêm, giảm đau, chủ trị có thể xếp vào 3 nhóm chính: các bệnh ngoài da, bệnh mũi xoang, bệnh xương khớp. Cây ké đầu ngựa mọc hoang ở nhiều nơi, tên Hán là Thương nhĩ tử, tên khoa học loài có ở Việt Nam duy nhất là Xanthium strumarium. Loại cho quả to bằng ngón chân cái gọi ké ông mới là thật tốt. Theo Tây y, thành phần hóa học của loại quả này có nhiều iod và vitamin C (đặc biệt trong lá 47mg/100g lá). Quả non có nhiều vitamin C và các glucoza, B sintosterol và B DglucoziDl có tác dụng chống viêm. Hạt ké có tỷ lệ dầu béo cao hơn 30-35%. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy gây giảm đường huyết của chuột bình thường, ức chế thần kinh trung ương, kháng khuẩn gam âm, kháng nấm. Cồn rễ giảm trọng lượng khối u và tăng thời gian sống. Trong lâm sàng ứng dụng thành phần iod để chữa các bệnh thiếu iod như bướu cổ đơn thuần. Độc tính của ké đầu ngựa được đề cập đến trong cả Đông và Tây y. Trong các phần trên mặt đất của cây ké chứa hỗn hợp alcaloid được coi là độc tố. Hạt có một chất gây độc cho gia súc, trong đó có hydroquinon, cholin và một chất thứ ba độc hơn chưa xác định được. Búp non cây ké có sách viết là rất độc. Phấn hoa ké đầu ngựa gây dị ứng viêm mũi, viêm da co thắt phế quản, hen. Cây chỉ gây dị ứng trước khi ra quả. Do có iod nên sẽ giảm tiết sữa của bà mẹ nuôi con. Trong Đông y dùng cao ké đầu ngựa, không được ăn thịt lợn, thịt ngựa vì với người mẫn cảm có thể bị nổi quầng trên da. Nhưng bệnh viện Giang Tây, Trung Quốc chưa nhất trí vì bệnh nhân không kiêng vẫn thấy bình thường. * Một số bài thuốc từ cây ké đầu ngựa: Bệnh ngoài da: 1. Mụn nhọt Cao thương nhĩ (Vạn ứng cao): Toàn cây khô nấu cao mềm, hóa nước uống ngày 6-8g. Uống liên tục 1 tháng. Hoàn thương nhĩ: Lấy toàn cây trừ rễ. Nấu cao đặc, tán bột, vo viên. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 15-20g. 2. Chốc lở ở trẻ nhỏ Ké đầu ngựa 10g, kim ngân hoa 20g, chế thành trà thuốc đóng gói 30g. Ngày uống 1 gói, hãm với nước sôi 500ml. Uống nhiều lần, trẻ dưới 1 tuổi uống nửa gói. Ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân hoa 5g, cam thảo đất 2g. Chế thành trà thuốc đóng gói 40g. Ngày uống 1 gói hãm nước sôi, uống dần. Trẻ dưới 18 tháng ngày uống nửa gói. 3. Tổ đỉa Quả ké 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tán bột làm viên. Ngày uống 20-25g. 4. Nổi mày đay Loại mày đay từng đám lặn chỗ này, mọc chỗ khác: Thương nhĩ tử 10g, kinh giới 15g, bạc hà 15g. Tất cả rửa sạch nấu lấy nước (bỏ bã) nấu cháo. Loại mày đay đỏ, nóng, ngứa nhiều: Hạt thương nhĩ tử 15g, sinh địa 30g, bạc hà 12g. Nấu lấy nước uống. 5. Các bệnh ngoài da do dị ứng, chàm (của BS. Nguyễn Xuân Sơn, khoa Da liễu Bệnh viện Việt - Tiệp): ké đầu ngựa 9kg, thổ phục linh 9kg, đường kính 19kg, cồn benzoic 10% 300ml. Nước vừa đủ 23 lít. Nếu không dùng đường thì nấu nước, cô cao, tán bột, làm viên. Đã điều trị 124 trường hợp kết quả khỏi đỡ nhiều đạt 92%. 6. Viêm da mủ và nhiễm trùng thứ phát (chốc, nhọt, loét sâu quảng, bối thư, do liên cầu tụ cầu). Dùng ké đầu ngựa, kim ngân hoa, bồ công anh, thổ phục linh, sài đất mỗi vị 30g (công thức điều trị của bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng-Khoa truyền nhiễm). Kết quả khỏi 73,8%, đỡ 18,8%. Không khỏi 7,4%. 7. Bệnh phong (cùi, hủi) Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt cô thành cao, làm thỏi 300g, lấy 1 con cá quả đen, mổ bụng, để ruột không bỏ, cho vào một thỏi ké. Nấu chín với rượu để ăn. Ăn 3-5 con. Kiêng muối 100 ngày. Các loại ké đắng, cay, thầu dầu tía, củ khúc khắc mỗi thứ 12g, lá khổ sâm, lá hồng hoa, lá thanh cao, lá kinh giới, sà sàng, bạch chỉ mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống. Bệnh xoang mũi 1. Viêm mũi xoang dị ứng: Ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi. Thương nhĩ tử nấu lấy nước uống hoặc nấu cháo. Mũi chảy nước trong đặc: Quả ké vàng tán bột. Ngày uống 4-8g. 2. Viêm xoang do đởm nhiệt Triệu chứng: Chảy nước mũi đặc như mủ, mùi tanh, mất khả năng ngửi, sốt, đau đầu, đắng miệng, hoa mắt, khô họng, ít ngủ, buồn phiền, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền). Dùng thương nhĩ đủ lượng vừa phải. Mật lợn vừa đủ, hoắc hương cả cành lá 240g, tán bột mịn trộn với mật lợn làm hoàn. Ngày uống 15g, lấy nước sắc thương nhĩ tử làm thang (bài của Ngô Khiêm đời Thanh trong Y tông kim giám). Viêm xoang mũi: Dùng bài thương nhĩ tử tán của Nghiêm Dung Hòa đời Tống trong Tê sinh phương: Thương nhĩ tử 8g, tân di hoa 15g, bạc hà 3g, bạch chỉ 30g. Trà lượng vừa đủ, hành lượng vừa đủ. Tán bột mịn 4 vị trên, uống sau bữa cơm mỗi lần 6g với nước trà và hành nấu chung. Nếu viêm xoang thời kỳ đầu thuộc biểu chứng thì tăng lượng bạc hà. Có thể thêm cúc hoa, liên kiều, cát căn, kim ngân hoa… Bệnh ung thư 1. Ung thư mũi: Dùng bài sau có thành phần giống bài thương nhĩ tử tán trên nhưng khác liều lượng: Thương nhĩ tử 10g, tân di 15g, ngày 8-12g, chia 2-3 lần. 2. Ung thư não: Thương nhĩ tử 15g, thất diệp nhất chi hoa (cây 7 lá 1 hoa) 16g, viễn chi 10g, xương bồ 6g, sắc uống ngày một thang. Các loại ung thư dùng chung bài quả hoặc lá thân thương nhĩ 20g sắc uống ngày 1 thang. Thấp khớp 1. Rượu thương nhĩ (phổ tế phương): thương nhĩ tử 30g, phòng phong 30g, ngưu bàng tử (sao) 30g, đại sinh địa 30g, độc hoạt 30g, ý dĩ nhân 20g, nhân sâm 15g, nhục quế 12g. Tất cả giã nát cho vào túi vải ngâm vào rượu 2 lít, buộc kín miệng bình. Sau 1 tuần uống được, mỗi lần 1 ly. Ngày uống 2-3 lần. 2. Phong thấp chân tay co rút: Lấy thương nhĩ tử nấu nước uống. Lá đâm nhỏ dầm rượu đắp ngoài. Các bệnh khác 1. Bướu cổ đơn thuần (do thiếu iod): quả ké hoặc lá sắc nước uống hoặc hãm nước sôi như trà để uống. 2. Đau răng: Sắc quả ké lấy nước ngậm súc miệng. 3. Cai thuốc lá, chữa béo phì: Ăn cháo hoặc nước trà thương nhĩ tử. 4. Côn trùng, loài độc cắn: (rắn, rết, chó…): một nắm lá non đâm nhỏ vắt lấy nước thêm ít rượu để uống bã đắp vết thương. 5. Sốt rét cơn: Dùng cao ké, viên ké đầu ngựa.
Chữa viêm mũi với ké đầu ngựa
Cây ké có nhiều loại, như ké đầu ngựa, ké hoa vàng, ké hoa đào, ké đồng tiền, ... Trong số đó, chỉ có ké đầu ngựa được sử dụng để chữa viêm mũi. Vị thuốc "thương nhĩ tử" trong Đông y chính là quả đã phơi hoặc sấy khô của cây ké đầu ngựa.
Cây ké đầu ngựa mọc hoang ở khắp nơi, thường thấy ở các bãi đất hoang, bờ ruộng, bờ đường. Đó là một loài cây nhỏ, cao độ 1-2m, thân màu lục có khía rãnh, đôi khi có chấm màu nâu tía. Lá mọc so le, phiến lá có hình gần tam giác, chia thành 3-5 thùy, có lông ngắn cứng, mép khía răng cưa. Hoa hình đầu. Quả hình thoi, có gai móc, có thể móc vào lông động vật, trẻ con vẫn nghịch hái quả ké bỏ vào tóc nhau, rất khó gỡ ra.
Theo Đông y: Thương nhĩ tử (quả ké đầu ngựa) có vị cay, đắng, tính ấm, hơi có độc; vào kinh Phế. Có tác dụng tán phong, trừ thấp, thông khiếu, chỉ thống. Chủ trị phong hàn đầu thống, tỵ uyên (mũi chảy nước tanh hôi kéo dài), phong thấp tý thống (phong thấp đau nhức), lở ngứa ngoài da, ...
Các nghiên cứu hiện đại cho thấy: Quả ké có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giảm ho, hưng phấn hô hấp, ức chế miễn dịch (chống dị ứng), ...
Có thể sử dụng quả ké để chữa viêm mũi theo 2 cách: Dùng độc vị (chỉ dùng quả ké) hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác trong bài "Thương nhĩ tử tán".
• Dùng độc vị quả ké:
- Dùng một lượng thích hợp quả ké đầu ngựa, sao tới khi có màu xám, tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g, liên tục trong 2 tuần (1 liệu trình), nghỉ vài hôm lại uống tiếp liệu trình khác.
- Tác dụng: Chữa viêm mũi dị ứng. Quan sát lâm sàng cho thấy, thường sau khi dùng thuốc 2-3 liệu trình, ở đại đa số bệnh nhân phản ứng dị ứng được cải thiện rõ rệt, hoặc bệnh phát tác thưa hơn trước nhiều. Một số bệnh nhân sử dụng bị ỉa chảy, đau đầu nhẹ, mệt mỏi, cần ngừng sử dụng.
• Dùng "Thương nhĩ tử tán":
- Thương nhĩ tử (quả ké đầu ngựa) 8g, tân di 15g, bạch chỉ 30g, bạc hà 1,5g, tất cả tán thành bột mịn. Sau mỗi bữa ăn uống 6g, chiêu thuốc bằng nước sắc hành trắng và lá chè (làm thang).
- Cũng có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc: Dùng các vị thuốc với liều lượng như trên, sắc uống trong ngày. Nhưng cần lưu ý 2 vấn đề: (1) Vị thuốc "tân di" cần dùng vải bọc lại, để tránh lông lẫn vào nước thuốc, gây ngứa. (2) Vị thuốc "bạc hà" phải cho vào sau (sau khi sắc xong, cho bạc hà vào, đun sôi lại rồi bắc ra ngay).
- "Thương nhĩ tử tán" có tác dụng trừ phong, thanh nhiệt, thông mũi. Dùng chữa mũi tắc không phân biệt rõ mùi vị, mũi chảy nước vàng đục, đau nhức ở vùng trán.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, "Thương nhĩ tử tán" có thể sử dụng để chữa trị nhiều loại viêm mũi, như viêm mũi cấp tính, viêm mũi mạn tính, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, ... Như vậy, để chữa bệnh của mình, tốt nhất bạn nên sử dụng quả ké theo cách phối hợp với một số vị thuốc như trên.
Để nâng cao hiệu quả, có thể căn cứ vào biểu hiện cụ thể mà gia giảm như sau:
- Nếu mũi chảy nước vàng đặc, mùi khó chịu, đầu choáng váng, vùng trán đau kịch liệt: Thêm thạch cao sống 20g, kim ngân hoa 10g, cúc hoa 8g. Thêm vào thuốc sắc, hoặc nấu cùng với hành trắng và lá trà (làm thang).
- Nếu mũi chảy nhiều nước trong, gặp thời tiết lạnh bệnh phát nặng hơn: Bỏ bạc hà, thêm tía tô, kinh giới mỗi thứ 8-10g.
Ké đầu ngựa - Vị thuốc trừ thấp, tiêu phong
Ké đầu ngựa còn gọi là thương nhĩ, phắt ma, mác nháng. Bộ phận dùng làm thuốc thường là quả (ké đầu ngựa), có thể dùng cả cây.
Theo Đông y, ké đầu ngựa vị ngọt, tính ôn, có ít độc; vào kinh phế, can. Có tác dụng khu phong chỉ thống, trừ thấp sát khuẩn. Dùng cho các trường hợp đau đầu, tắc ngạt mũi, viêm xoang mũi dị ứng xuất tiết; viêm mũi họng, đau nhức răng; đau co quắp tay chân, lở ngứa viêm da dị ứng; ngoài ra, có tác dụng chữa bướu cổ, làm ra mồ hôi.
Cây và quả ké đầu ngựa. |
Liều dùng: 6 - 12g. Thường được sao vàng trước khi dùng để loại bỏ tác dụng độc hại (kích ứng dạ dày ruột, mẩn ngứa ngoài da).
Một số bài thuốc chữa bệnh có dùng ké đầu ngựa:
Trừ thấp, giảm đau:
+ Ké đầu ngựa 8g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh phong thấp, đau khớp, thiên về thấp tà, sưng đau tê bại. Đau nặng nhưng không di chuyển chỗ đau; ngoài ra còn dùng cho chứng nhức đầu do cảm lạnh.
+ Ké đầu ngựa 10g, vòi voi 20g, lá lốt 10g, ngưu tất 10g. Các dược liệu tán vụn thành chè thuốc. Hãm với nước sôi, chia uống nhiều lần trong ngày. Chữa thấp khớp, viêm khớp.
+ Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành dâu 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa viêm đa khớp tiến triển.
Tuyên phế (giúp hô hấp), thông mũi:
+ Ké đầu ngựa 8g, tân di 8g, bạch chỉ 12g, bạc hà 4g. Sắc uống. Dùng với chứng bệnh phổi chứa thấp trọc, khi chất đục đi ngược lên lỗ mũi gây tắc không thông, chảy nước mũi, viêm mũi, viêm xoang mũi.
+ Cháo ké bạch chỉ: Ké đầu ngựa 20g, bạch chỉ 6g, hoàng kỳ 30g, kinh giới 10g, tế tân 4g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp. Đem các dược liệu sắc lấy nước, cho vào nấu với gạo tẻ, khi cháo được cho thêm đường. Ngày ăn 1 lần, đợt 7 - 10 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm xoang mũi họng, đau nhức đầu tắc mũi, ngạt mũi.
+ Lợi đàm trà: Chi tử 20g, bạc hà 6g, ké đầu ngựa 12g, tân di 12g. Các dược liệu cùng tán vụn, đem pha hãm cùng với chè uống ngày 1 ấm. Đợt dùng 7 - 20 ngày. Dùng cho các trường hợp viêm mũi xuất tiết, đờm đặc vàng, niêm mạc mũi sưng phù nề, đau đầu, đau vùng cánh mũi.
Tiêu phong, khỏi ngứa:
+ Ké đầu ngựa 8g, địa phu tử 8g. Sắc uống. Trị lên sởi, ngứa phát ban, mụn lở loét.
+ Ké đầu ngựa 10g, kinh giới 12g, kim ngân 10g, sài hồ 10g, bồ công anh 10g, bạc hà 8g, cam thảo nam 6g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh ngứa nổi ban, mụn, ngứa ngáy ngoài da.
Kiêng kỵ: Người huyết hư gây đau đầu choáng váng, đau mỏi toàn thân không được dùng. Dược liệu có độc nên chú ý liều dùng. Không dung dược liệu đã mọc mầm.
Ké đầu ngựa còn gọi là thương nhĩ, phát ma, mác nháng, là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trên đất nước ta. Tên khoa học: Xanthium strumarium L., thuộc họ cúc (Asteraceae). Bộ phận dùng làm thuốc là quả già (tên thuốc là thương nhĩ tử) và các bộ phận trên mặt đất. Theo Đông y, ké đầu ngựa vị ngọt, tính ôn, ít độc. Vào kinh phế có tác dụng trừ thấp tiêu phong; nhất là thông mũi do bị tắc, sát khuẩn. Dùng cho các trường hợp đau đầu, tắc ngạt mũi, viêm xoang mũi dị ứng xuất tiết; viêm mũi họng, đau nhức răng; đau co quắp tay chân, lở ngứa, viêm da dị ứng. Liều dùng: 6-12g, sao vàng trước khi dùng để tránh kích ứng dạ dày- ruột, mẩn ngứa ngoài da.
Ké đầu ngựa được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Trừ thấp, giảm đau: Ké đầu ngựa 8g, sắc uống trong ngày. Ngoài ra còn dùng chữa nhức đầu do cảm lạnh.
Tuyên phế (giúp hô hấp), lỗ mũi tắc không thông, chảy nước mũi, viêm mũi, viêm xoang mũi: ké đầu ngựa 8g, tân di 8g, bạch chỉ 12g, bạc hà 4g sắc uống.
Trị lên sởi, ngứa phát ban, mụn lở loét: quả ké 250g, sao, nghiền thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g.
Tiêu phong, khỏi ngứa: ké đầu ngựa 8g, địa phu tử 8g, sắc uống
Một số món ăn - bài thuốc có ké đầu ngựa:
Cháo thương nhĩ tử: thương nhĩ tử tươi 6g giã nát, cho nước vào khuấy đều, để 15 phút sau đó lọc qua gạc lấy nước, thêm một tô cháo, đặt trên bếp khuấy đều đến khi sôi là được. Dùng cho các trường hợp viêm kết mạc mắt, ù tai, điếc tai.
Canh trứng gà nước thương nhĩ tử: thương nhĩ tử tươi 90g, trứng gà 2-3 quả. Thương nhĩ giã nát, cho nước sôi ép vắt lấy nước, đập trứng gà vào, đem nấu lại cho chín. Ăn trứng và uống nước canh trước lúc phát cơn sốt rét. Dùng cho các trường hợp sốt rét và các bệnh có cơn rét run, sốt.
Cháo thương nhĩ, bạch chỉ: thương nhĩ tử 20g, bạch chỉ 6g, hoàng kỳ 30g, kinh giới 10g, tế tân 4g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp. Đem các dược liệu nấu lấy nước, nấu với gạo tẻ, khi cháo được thêm đường, ngày ăn 1 lần, mỗi đợt 7-10 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm xoang mũi họng, đau nhức đầu tắc mũi, ngạt mũi.
Lê ướp đường phèn, thương nhĩ tử: thương nhĩ tử 10g, lê 2 quả, đường phèn lượng thích hợp. Lê rửa sạch thái lát, cho đường phèn và thương nhĩ tử vào. Đun cách thủy cho chín lê, cho ăn. Mỗi ngày 1 lần, mỗi đợt dùng 7 ngày. Dùng cho các trường hợp viêm mũi viêm xoang dị ứng xuất tiết.
Kiêng kỵ: Người huyết hư không được dùng, uống thuốc quá liều dễ gây ngộ độc nên khi dùng cần nắm vững liều lượng. Không dùng quả có hạt đã nảy mầm.
Ké đầu ngựa - Thuốc chữa bệnh ngoài da
Ké đầu ngựa còn có tên khác là thương nhĩ, phắt ma, mác nháng. Là loại cây thảo, cao từ 50 - 80cm, ít phân cành. Thân hình trụ cứng, có khía, màu lục, đôi khi có chấm tím, lông cứng. Lá mọc so le, hình tim - tam giác, mép khía răng không đều; hai mặt lá có lông cứng.
Cụm hoa ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt. Quả bế kép hình trứng, có vỏ rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả hình thoi. Cây mọc hoang khắp nơi trong cả nước. Bộ phận dùng làm thuốc quả, thân và lá. Khi dùng quả làm thuốc nên thu hái lúc còn xanh chưa ngả vàng. Có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô làm thuốc.
Theo nghiên cứu hiện đại, ké đầu ngựa có hàm lượng iốt cao từ 200 - 300 microgam iốt trong 100g lá hoặc thân cây. Lá có vitamin C (47mg/100g)...
Theo Đông y, ké đầu ngựa vị ngọt nhạt, tính ôn có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Dùng chữa các bệnh ngoài da: tổ đỉa, mụn nhọn, chốc lở... Ngoài ra, ké đầu ngựa còn có tác dụng chữa một số bệnh khác như: chữa bí tiểu, viêm khớp sưng đau, bướu cổ đơn thuần...
Ké đầu ngựa.
Trị mụn nhọt, chín mé chưa mưng mủ:
15g lá ké tươi, rửa sạch, để ráo, giã nát đắp lên chỗ mụn nhọt hoặc chín mé. Ngày đắp 1 - 2 lần, thực hiện liên tục trong 3 ngày. Bài thuốc này có công dụng giảm sưng đau các loại mụn nhọt, chín mé rất hiệu quả.
Chữa bệnh tổ đỉa: Quả ké đầu ngựa, hạ khô thảo; mỗi vị 45g, vỏ núc nác 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tất cả sao vàng, tán bột làm viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 10-15 viên, nên uống sau các bữa ăn. Uống trong 5-7 ngày.
Chữa viêm da mủ: (chốc, nhọt...): Ké đầu ngựa, kim ngân hoa, bồ công anh, thổ phục linh, sài đất, mỗi vị 30g. Sắc với 600ml nước còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống trong 5 ngày. Hoặc: Ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân hoa 5g, cam thảo đất 2g. Tất cả bào chế thành dạng chè thuốc, trọng lượng của 1 gói là 42g, mỗi ngày dùng 1 gói, cho hãm nước sôi uống trong ngày.
Chữa phong hủi: Thương truật 600g, quả ké đầu ngựa 120g. Sao vàng tán nhỏ, trộn với nước hồ gạo hoặc nước cơm, giã nhuyễn, làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g với nước nguội. Dùng ngoài: Lá ké đầu ngựa, lá cà độc dược, lá trắc bá, lá cau, lá khổ sâm, lá ngải cứu, lá thông và lá quýt nấu nước xông, sau đó dùng nước để tắm. Dùng liên tục trong 10 ngày.
Lưu ý: Khi dùng vị thuốc có ké đầu ngựa, không nên ăn thịt lợn, thịt ngựa vì với người mẫn cảm có thể bị nổi quầng trên da. Phụ nữ mang thai, nuôi con bú không được dùng bài thuốc có ké đầu ngựa.
Tác dụng chữa bệnh của cây cỏ xước
Tác dụng chữa bệnh của cây đu đủ
Tác dụng chữa bệnh của cây dừa cạn
Tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng
Tác dụng chữa bệnh của cây bông mã
Tác dụng chữa bệnh của cây cam thảo đất
(st)