Chữa bệnh tiểu đường bằng phương pháp đông y hiệu quảTiểu đường đang là căn bệnh phổ biến hiện nay. Bên cạnh việc chữa trị bằng Tây y, chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc Đông y để bạn đọc tham khảo và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÔNG Y
Tìm hiểu về bệnh tiểu đường
Đông y thường quy đái tháo đường(đtđ) trong phạm trù TIÊU KHÁT.Nguyên nhân và cơ chế bệnh là phụ thuộc vào bản chất bẩm thụ bất túc,tình chí thất điều,ẩm thực bất tiết,lục dâm xâm lăng,lao dục thất độ,uất lâu ngày hóa hỏa,tích nhiệt thương âm,hao tinh thương thận.Cơ chế bệnh sinh liên quan đến âm tinh hao tổn,tích nhiệt nội thịnh dẫn đến âm hư là chủ yếu,hai yếu tố này là nhân quả của quá trình bệnh tiêu khát.Bệnh ảnh hưởng đến nhiều cơ quan tạng phủ,nhưng nhiều nhất là vị,phế,thận,sinh ra triệu chứng :Ăn nhiều(thượng tiêu),uống nhiều(trung tiêu),đái nhiều(hạ tiêu).Tiêu khát thường dẫn đến ứ huyết,lâu ngày thành khí trệ huyết ứ.
Chẩn đoán theo đông y là không khó: Ăn nhiều,uống nhiều,đái nhiều,gầy sút,mệt mỏi…Nhưng có khi không biểu hiện đầy đủ và rõ ràng,phải nhờ đến xét nghiệm máu mới biết.
Theo biện chứng luận trị cửa đông y : Chia ra :
ÂM HƯ TÁO NHIỆT:Dùng pháp trị : Tư âm thanh nhiệt:Bạch hổ gia nhân sâm thang;hoặc tiêu khát phương hợp với Ngọc dịch thang.
KHÍ ÂM LƯỠNG HƯ.Pháp trị : Ích khí dưỡng âm :dụng phương:Lục vị địa hoàng hợp với sinh mạch tán.
KHÍ ÂM LƯỠNG HƯ KIÊM Ứ: Pháp trị:Ích khí dưỡng âm,hoạt huyết hóa ứ:Dùng :Đào nhân thừa khí hợp sinh mạch tán.
ÂM DƯƠNG LƯỠNG HƯ:Pháp trị:Ôn dương-tư âm-cố thận.Dùng:Kim quỷ thận khí hoàn.
Theo y học hiện đại:
Đtđ là một bệnh rối loạn nội tiết và chuyển hóa thường gặp.Tỉ lệ mắc đtđ 8-20%.Cá biệt có nơi như Navaso thuộc Arizona,lên tới 50%.Nước Mỹ mỗi năm chi phí điều trị đtđ trên 176 tỉ USD.
NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN LOẠI:
Hiện nay,đa số các tác giả chia đtđ ra ba nhóm:
Típ 1 :Là loại đtđ lệ thuộc Insulin(chất này là nội tiết tố do tuyến tụy tiết ra giúp tế bào cơ thể hấp thu đường,tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động) Khi thiếu insulin cơ thể không sử được gluco,hậu quả là gluco trong máu tăng,làm tăng đường huyết,khi vượt quá ngưỡng cho phép(Trên 11mmol/l # 198mg/dl) thì có đường niệu và các biến chứng) thường gặp ở người trẻ.Bệnh có liên quan đến di truyền,hệ miễn nhiễm,yếu tố vius… Tỉ lệ đtđ típ 1 chiếm khoảng 3-5%.
Típ 2:Là loại đtđ không phụ thuộc Insulin,thường gặp ở người lớn tuổi, thiếu hụt nội tiết tố nam,hay gặp ở những người thưà cân.Khoa học chưa xác định được hết các nguyên nhân.Phần nhiều do dùng nhiều đường,sữa, thực phẩm dư thừa chất béo bảo hòa và ít vận động (Nên còn gọi đtđ típ 2 là bệnh đtđ mắc phải).Điều này làm cho mỡ trong máu cao,insulin không có tác dụng đưa đường vào tế bào và các cơ quan nội tạng.Tỉ lệ đtđ típ 2 chiếm khoảng 90-95%.
Còn có nguyên nhân khác do phẩu thuật,dùng hóa chất…làm ảnh hưởng đến chức năng tuyến tụy sinh ra bệnh đtđ.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:- Đtđ rất phổ biến ở người có tuổi.-Những đặc điểm thể tạng: Thừa cân;Cao huyết áp và nhiễm mỡ xơ mạch;béo bụng;Tính gia đình;Viêm tụy,Xơ gan và một số bệnh nội tiết khác;Tiếp xúc hóa chất độc hại, hay dùng các thuốc dễ gây đtđ.

BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP:
*Tim mạch:Tai biến mạch máu não;nhồi máu cơ tim;viêm tắc động mạch .
*Thần kinh.
*Thận : có thể gây suy thận.
*Mắt: Tổn thương võng mạc có thể đưa đến Mù mắt…
*Nhiễm trùng ,tổn thương thần kinh có thể gây ra những vết thương và loét bàn chân,vết loét khó lành,lan tỏa nặng phải cắt cụt bàn chân.
*Biến chứng nặng nhất :Hôn mê do nhiễm toan,thẩm thấu và hạ đường huyết.
XÉT NGHIÊM MÁU GIÚP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐTĐ.
Đễ giúp cho việc chẩn đoán,chữa trị và phòng tai biến được tốt,những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân đtđ:
Đường huyết:
Lấy máu mao mạch: lấy 1 giọt máu ở đầu ngón tay,có thể làm tại nhà đễ theo dõi quá trình chữa trị ngắn hạn.
Lấy máu tĩnh mạch phải làm ở phòng xét nghiệm,lấy máu lúc đói trước ăn sáng đễ phục vụ cho chẩn trị:HbA1c,Lipid máu,Đạm niệu,Testosteron.Việc này cần do BS chỉ dẫn.
Đễ xác định có đtđ,thử ĐH tĩnh mạch.Bình thường ĐH tĩnh mạch lúc đói sáng 70-100mg/dl.Người bị đtđ khi ĐH lúc đói hơn hay bằng 126mg/dl,(ít nhất hai lần thử vào hai ngày khác nhau)
ĐH CẦN ĐẠT ĐƯỢC KHI ĐIỀU TRỊ:
Kiểm soát ĐH Lý tưởng Chấp nhận được
ĐH mao mạch trước ăn 80-100mg/dl Dưới 130mg/dl
Sau ăn 2gi Dưới 145mg/dl Dưới 180mg/dl
*Đễ hiểu cách tính mà các phòng xét nghiệm đưa ra trị số khác nhau:Mmol/l x 18 = mg/dl.Ví dụ: 7mmol/l x 18 = 126mg/dl
Huyết sắc tố(Hb) A1c là đường gluco trong máu gắn vào Hb trong hồng cầu.Đo HbA1c cho biết ĐH trung bình trong vòng 2-3 tháng trước đó.Bình thưởng HbA1c # 4-6% của tổng số Hb trong máu.Chỉ cần đo HbA1c 3 tháng 1 lần vì theo đời sống hồng cầu.Khi HbA1c trên 7-10% là bệnh có biến chứng.
* Kiểm tra ĐH mao mạch hàng tuần trong các phương pháp điều trị nhằm đưa ĐH về trị sớ bình thường.(4,4-5,5mmol/l # 80-100mg/dl)
ĐIỀU TRỊ ĐTĐ
Những nguyên tắc nền tảng trong điều trị đtđ:
1/ Ưu tiên của chế độ nuôi dưỡng,ăn uống trong điều chỉnh chuyển hóa đường.
2/ Quan trọng của vai trò hoạt động thể lực,cải thiện lối sống thụ động.
3/ Sự cần thiết sử dụng những loại thuốc hạ đường huyết.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG NUÔI DƯỠNG.
Hạn chế các glucides nhanh (Phải coi đường trắng,gạo trắng,bánh mì trắng,nước ngọt có gar …là thủ phạm ).Có thể dùng ít trái cây chín và sữa,bột ngủ cốc,khoai,cơm gạo lức…Đạm (Ưu tiên là đạm thực vật,cá) và dầu thực vật.Ăn nhiều rau các loại.Tuyệt đối không dùng rượu bia và các chất kích thích mạnh.
HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC .
Hoạt động,tâp luyện vừa sức,đều đặn: Đi bộ,chạy xe đạp,bơi lội,tập dưỡng sinh…Không nên gắng sức nhiều,không tham gia thi đấu,thi đua thành tích…Hoạt động thể lực làm tăng tác dụng của insulin ,làm giảm thể trọng…
DÙNG THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT.
Đa số bệnh nhân đtđ týp2 dùng thuốc hạ ĐH uống có hiệu quả trong một thời gian dài,thuốc có nhiều hướng tác dụng và tác dụng không mong muốn khác nhau,cần có sự hướng dẫn cuả BS khi sử dụng.
Khi thuốc uống không còn tác dụng kiểm soát đường huyết,phải dùng insulin chích và rất tốt cho các trường hợp cần kiểm soát trong đtđ có biến chứng: Nhiễm trùng,nhồi máu cơ tim,tai biến mạch máu não…Hiện nay việc dùng insulin dễ dàng,ít đau,an toàn,thoải mái cho bệnh nhân .
BÀI THUỐC:
1/ Sinh địa,hoài sơn,đơn bì,sơn thù,tri mẫu,hoàng bá :Nhóm thuốc này có tác dụng tư âm,lương huyết,tả hỏa ở hạ tiêu,giúp điều hòa nội tiết và tình trạng tiểu nhiều.
2/ (T) và mật nhân :( T) là vị quân trong bài thuốc bổ thận tráng dương của cụ Amakong Bản đôn Đaklak,được GSTS Nguyễn Minh Đức và BSCKI Hồ Việt Sang Thừa kế NCKH(2005-2008BYT VN),có tên dân gian là TơmtrongA Nenso.Đặc điểm trong (T) và mật nhân đều có hàm lượng Testosteron khá cao,cung cấp cho cơ thể sản xuất testosteron nội sinh,góp phần điều hòa,chống đề kháng insulin,chống béo phì và béo bụng giúp được cho bệnh nhân nam khôi phục và giử phông độ cương cường mạnh mẽ…
3/ Thiên hoa phấn,phấn hoa,ngọc trúc,sa sâm,giảo cổ lam,zun quế,dây lá khổ qua:nhóm thuốc này có tác dụng: Thông kinh mạch,sinh tân,chỉ khát,tăng kháng thể,kiện tỳ,phòng trị đtđ,giảo cổ lam còn có tác dụng sửa chữa những tổn thương ở tế bào và màng tế bào.Nhóm thuốc này có tác dụng cả thượng,trung tiêu.Giảm được tình trạng ăn nhiều,khát nhiều.
4/ Nhân sâm, hoàng kỳ: Có tác dụng bổ khí,nâng cao kháng thể,chống mỏi mệt.
5/ Sơn tra,hòe hoa,gừng tươi :nhóm thuốc này có tác dụng :phá khí trệ,tán ứ tích,hóa đờm tiêu tích,giúp tan mỡ máu,thông mạch vành,làm bền vững thành mạch máu,ôn ấm tỳ vị.Nhóm thuốc này tác dụng vào thượng tiêu và trung tiêu,giảm ăn nhiều và uống nhiều.
yết
1.Chung cho các loại
Phương pháp chữa: Dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch làm cơ sở, thận là nguồn gốc của âm dịch nên bổ thận âm làm chính kiêm hoạt huyết hoá ứ
Bài thuốc:
Đan bì |
10 |
Thiên môn |
12 |
Trạch tả |
10 |
||
Thiên hoa |
8 |
Hoài sơn |
15 |
Sơn thù |
8 |
ý dĩ |
12 |
Sa sâm |
8 |
Kỉ tử |
12 |
Thạch cao |
20 |
Biển đậu |
12 |
Sinh địa |
20 |
Mạch môn |
12 |
Thạch hộc |
12 |
Tang bì |
12 |
Hoàng liên |
8 |
Khát gia: Thạch cao, Tang bì, Thiên hoa,
Đói gia Hoàng liên,
Đái nhiều gia: Ich trí nhân,Tang phiêu tiêu, Ngũ vị,
Thận dương hư bỏ gia: Phụ tử, Nhục quế
2.Phế nhiệt
Triệu chứng: khát nước, họng khô, lưỡi đó it rêu, mạch sác thuộc thượng tiêu
Pháp: dưỡng âm nhuận phế
Thiên hoa |
20 |
Sinh địa |
16 |
Mạch môn |
16 |
Cam thảo |
6 |
Ngũ vị |
8 |
Gạo nếp |
16 |
3.Vị nhiệt
Triệu chứng: Đói nhiều, ăn nhiều người gầy táo bón, lưỡi đỏ rêu vàng mạch hoạt sác
Pháp: Dưỡng âm sinh tân
Huyền sâm |
16 |
Sinh địa |
16 |
Mạch môn |
12 |
|
Tăng dịch thang |
Đại hoàng |
0-12 |
Thiên hoa |
16 |
Hoàng liên |
6 |
4.Thận âm hư
Triệu chứng: Tiểu tiện nhiều lần lượng nhiều, nước tiểu như cao mỡ, miệng khô khát, gấy còm, hồi hộp, lòng bàn chân tay nóng lưỡi đỏ ít rêu, Mạch tế sác
Pháp: bổ âm
Đan bì |
10 |
Thiên môn |
Trạch tả |
10 |
|||
Thiên hoa |
8 |
Hoài sơn |
15 |
Sơn thù |
8 |
ý dĩ |
12 |
Sa sâm |
8 |
Kỉ tử |
12 |
Thạch cao |
20 |
Biển đậu |
12 |
Sinh địa |
20 |
Mạch môn |
12 |
Thạch hộc |
12 |
Tang bì |
12 |
Hoàng liên |
8 |
5.Thận dương hư
Pháp trị: bổ dương cố sáp
Thục địa |
30 |
Đan bì |
10 |
Bạch linh |
10 |
||
Đại hồi |
4-8 |
Hoài sơn |
15 |
sơn thù |
15 |
Trạch tả |
10 |
Tang phiêu tiêu |
12 |
kim anh tử |
Khiếm thực |
Nhục quế |
Bát vị tri bá gia giảm:
- Sinh địa: 12g
- Bạch linh: 8g
- Trạch tả: 8g
- Mạch môn: 12g
- Quế nhục: 2g
- Sơn thù nhục: 8g
- Sinh hoàng kỳ: 12g
- Thiên hoa phấn: 8g
- Ngũ vị tử: 8g
- Cam thảo Bắc: 4g
- Hoài sơn: 12g
- Đan bì: 8g
- Tri mẫu: 10g
- Thạch cao: 12g
Sắc uống mỗi ngày một thang.
Ngoài kinh nghiệm trong dân gian mà chúng tôi được biết có những thức ăn, vị thuốc giúp làm giảm đường huyết rất tốt.
- Ăn canh khổ qua nấu với thịt heo nạc, canh bí đỏ (bí ngô), canh hoài sơn (củ mài).
- Ăn ½ quả bưởi chua trong ngày (trường hợp không đau bao tử).
- Ăn ½ kg ổi xanh, bỏ hạt mỗi ngày.
- Dây khổ qua, lá vú sữa sao vàng sắc uống thay sữa hàng ngày.
- 4g quế nhục,Lá dứa thơm hãm nước uống.
- Dây rau dừa nước 30- 40g, rửa sạch phơi khô sao vàng, nấu nước uống trong ngày.
- Nhân hạt trái me rang vàng, giòn, bỏ vỏ, đập nát hai lá mầm từ 30 – 40 hạt nấu nước uống, ăn hết bã trong ngày. Nhân hạt quả doi (mận) mỗi ngày dùng 20 -30g nấu nước uống hoặc rang vàng tán thành bột uống.
Tất cả các loại dùng nấu làm nước uống trên có thể cho 1 – 2g cỏ ngọt cho dễ uống mà tác dụng lại rất tốt (cỏ ngọt cũng là một vị thuốc Đông y chữa tiểu đường). Tuy nhiên bệnh của mỗi người nặng nhẹ khác nhau và sự hấp thụ vị thuốc cũng khác nhau với cơ địa từng người nên phải lựa chọn loại nào uống cho phù hợp mới có tác dụng hỗ trợ cho việc giảm đường huyết cũng như đường niệu.
Tóm tắt: Bệnh tiểu đường là một bệnh diễn biến phức tạp nên cần phải điều trị sớm, đúng sự hướng dẫn và theo dõi kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt của bác sĩ.
Chế độ ăn uống phải có chọn lọc, không ăn đường và các thực phẩm chế biến có nhiều đường, bỏ hẳn rượu, thuốc lá, sống vô tư, vui vẻ, mỗi ngày tập thể dục hoặc đi bộ 30 phút, sẽ hạn chế được các nguy cơ biến chứng. Có nhiều bệnh nhân vẫn chung sống hòa bình với bệnh tiểu đường đến 10, 20 năm sau
Tính đến tháng 8/2005, bài thuốc “bái vị tri bá gia giảm” được sử dụng điều trị cho hơn 100 bệnh nhân (không kể những những bệnh nhân bên ngoài lấy thuốc hoặc sử dụng bài thuốc này) mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, trong đó có 90 bệnh nhân điều trị bằng thuốc sắc, 10 bệnh nhân điều trị bằng thuốc cao. Sau 41 ngày điều trị cho bệnh nhân, kết quả cho thấy trong số 90 bệnh nhân điều trị bằng thuốc sắc, có trên 45 trường hợp khỏi, tỉ lệ ổn định bệnh chiếm 50,7%. Trong số 10 bệnh nhân điều trị bằng cao lỏng có 5 bệnh nhân khỏi bệnh, 5 bệnh nhân ổn định. Đây là thành công đáng khích lệ của Y học cổ truyền Hải Dương. Bài thuốc đã khẳng định được hiệu quả trong việc chữa bênh tiểu đường, thuốc không gây ra phản ứng phụ, không xảy ra tai biến trong thời gian điều trị, phương pháp điều trị lại đơn giản, chi phí rẻ hơn so với dùng thuốc tây y. ài thuốc đông y trị bệnh tiểu đường type 2 đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Bài thuốc đã được thử nghiệm thành công từ năm 2002 tại Viện Y học Cổ truyền Việt Nam.Bác sĩ chuyên khoa cấp 2 Vũ Thị Kê - Trưởng khoa Nội A (Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương), Chủ nhiệm đề tài "Đánh giá tác dụng thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường type 2" bằng bài "Bát vị tri bá gia giảm" cho biết, bài thuốc là đề tài khoa học do Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương thực hiện năm 2003 - 2004. Đề tài đã được Hội đồng khoa học nghiệm thu ngày 4-6-2005 . Trên thực tế, đây là đề tài nhánh nằm trong đề tài cấp Nhà nước "Điều tra dịch tễ học bệnh tiểu đường" do Tiến sĩ Tạ Văn Bình - Giám đốc BV Nội tiết T.Ư làm chủ nhiệm đề tài. Được biết, bài thuốc trên dựa trên bài thuốc cổ chữa bệnh tiểu đường đã có trong sách y học của Việt Nam từ thời xưa để lại. Tuy nhiên, bài thuốc này mới chỉ được thử nghiệm độc tính trên chuột bạch và thỏ trong mấy năm gần đây. Kết quả cho thấy thuốc không có phản ứng phụ, không xảy ra tai biến trong suốt thời gian điều trị. Trước khi được thử nghiệm tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương, năm 2002, bài thuốc trên đã được áp dụng thử tại Viện Y học Cổ truyền Việt Nam trên vài trăm bệnh nhân trong thời gian 90 ngày cho kết quả tốt. Chủ nhiệm đề lài là PGS.TS Dương Trọng Hiếu, lúc đó là Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp (Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam) đã cho phép bác sĩ Vũ Thị Kê áp dụng công thức của bài thuốc "Bát vị tri bá gia giảm" vào công tác điều trị bệnh tiểu đường tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương. Năm 2003, bác sĩ Kê thử nghiệm điều trị cho 71 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 2 tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương. Thời gian điều trị trung bình 46 ngày/bệnh nhân. Bệnh nhân cao tuổi nhất là 71 và ít tuổi nhất là 38. Trong số 71 người thử nghiệm thuốc đợt đầu tiên, người có chỉ số đường huyết cao nhất là 15, thấp nhất là 8. Sau 90 ngày điều trị, kết quả có 36 bệnh nhân (50,7%) ổn định bệnh, 35 bệnh nhân (49,3%) đỡ bệnh. Trong quá trình điều trị bệnh nhân được kết hợp chế độ ăn kiêng và không dùng các loại thuốc khác. Sau khi kết thúc giai đoạn thử nghiệm, Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương tiếp tục điều trị được trên 70 bệnh nhân góp phần giảm số người mắc bệnh tiểu đường type 2 ở tỉnh Hải Dương - một tỉnh có nhiều người mắc tiểu đường type 2 tại Việt Nam. Tuy nhiên, bác sĩ Kê cũng khẳng định, bệnh tiểu đường type 2 không thể chữa khỏi, chỉ dừng lại ở mức ổn định vì nếu người bệnh ăn uống không kiêng khem bệnh sẽ tái phát vì đây là dạng bệnh do rối loạn chuyển hóa. Người bệnh có trọng lượng lớn, đặc biệt là người bị béo phì thuốc sẽ có tác dụng tốt hơn người có thể trạng gầy. Bác sĩ Kê cho biết, sau khi bệnh nhân đã điều trị ổn định bệnh, chỉ số đường huyết trở về mức 7, người bệnh nên duy trì uống thuốc thêm 1 -2 tháng. Đặc biệt, người bệnh tiếp tục chế độ ăn kiêng để tránh tái phát bệnh. Ăn nhiều ổi, bí xanh, táo nho và hoa quả không chứa nhiều đường là biện pháp hữu hiệu để duy trì sự ổn định của bệnh tiểu đường. Bên cạnh đó, người bệnh nên hạn chế ăn nhiều chất bột và tuyệt đối kiêng bia rượu. Hiện nay thuốc đã được sản xuất đại trà và bán rộng rãi tại Hải Dương. Bác sĩ Kê cho hay, Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương đang chuẩn bị hợp tác với một cơ sở sản xuất trong TP Hồ Chí Minh để sản xuất loại thuốc này. Bài thuốc gồm các vị: Sinh địa 12 g, Sinh hoàng kỳ 12 g, Sơn thủ nhục 8 g, Tri mẫu 10 g, Bạch linh 8 g, Thiên hoa phấn 8 g, Ngũ vị tứ 8g, Đan bì 8g, Trạch tá 8g, Thạch cao 12g, Mạch môn 12g. Thuốc được sản xuất trên dạng cao lỏng 100ml/túi, ngày uống 2 túi trước bữa ăn 1 giờ. châm cứu và các phương pháp điều trị tự nhiên cho căn bệnh tiểu đường Tiểu đường là một căn bệnh mãn tính, thoái hóa ngày càng trở nên phổ biến, ảnh hưởng đến cả trẻ em và người trưởng thành trên toàn thế giới. Có 2 dạng chính của căn bệnh tiểu đường: tiểu đường tuýp 1 thường được chẩn đoán ở trẻ em và những người trưởng thành vẫn còn trẻ. Trong tiểu đường tuýp 1, cơ thể bệnh nhân không sản xuất ra insulin. Tiểu đường tuýp 2 ảnh hưởng đến những người trưởng thành ở lứa tuổi cao hơn. Trong tiểu đường tuýp 2, cơ thể không sử dụng insulin một cách thích hợp khiến nó được tăng dần trong máu. Sự tăng dần của insulin có thể dẫn tới các biến chứng phức tạp như bệnh tim, tăng huyết áp, các vấn đề về mắt, bệnh thận, bệnh về hệ thần kinh, các bệnh quanh răng, suy nhược, suy sụp tinh thần, bệnh Alzheimer và loãng xương. Tuy rằng tiểu đường nhìn chung là một căn bệnh có tính lâu dài, bệnh nhân tiểu đường vẫn có thể kiểm soát nó và sống lâu, sống khỏe bằng các phương pháp điều trị phù hợp và thay đổi phong cách sống. Châm cứu và các loại thảo dược Trung Quốc có thể đóng một vai trò quan trọng trong kế hoạch điều trị để kiểm soát căn bệnh tiểu đường và các triệu trứng của nó và giảm nhu cầu sử dụng các loại thuốc.
Trong quá trình điều trị bằng phương pháp châm cứu, các cây kim nhọn được chèn vào các điểm cụ thể trên cơ thể để phục hồi dòng chảy của khí và nuôi dưỡng âm (nước). Phương pháp điều trị dành cho bệnh tiểu đường tập trung vào điều hòa tuần hoàn máu và khí, cải thiện chức năng tuyến tụy, giải quyết nóng trong và sự tiêu tan nước. Ngoài ra, các loại thảo dược Trung Quốc là một phần quan trọng trong việc điều trị bệnh tiểu đường. Các phương pháp tự nhiên khác để điều trị tiểu đường bao gồm thay đổi chế độ ăn uống, tập luyện, bổ sung dinh dưỡng, là rất hiệu quả trong việc kiểm soát tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2 và có thể làm đảo nghịch tiền tiểu đường. • Ăn 3 bữa 1 ngày vào thời gian như nhau trong mỗi ngày. Lượng thức ăn ở mức độ vừa phải. • Theo một chế độ dinh dưỡng chủ yếu là các loại thực phẩm ít chất béo, thực phẩm hữu cơ. Các thực phẩm quan trọng là cá, thịt gà, rau, quả và ngũ cốc nguyên cám. Chế độ ăn này giàu axit béo, chất chống oxi hóa và chất xơ. Chất xơ sẽ giúp giảm đường huyết. • Tránh các loại carbohydrate tinh luyện như: bánh mỳ trắng, kẹo, nước ép, nước ngọt. Các loại chất ngọt tự nhiên không gây ảnh hưởng bất lợi cho nồng độ glucozo trong máu là Stevia và xylitol có sẵn tại các hiệu thuốc, siêu thị lớn hoặc cửa hàng thực phẩm ăn kiêng. • Tránh các loại chất béo bão hòa, đường đơn, cà-phê-in và thức uống có cồn. • Rất nhiều bệnh nhân tiểu đường sẽ nhận thấy glucoze được kiểm soát tốt hơn bằng cách ăn một lượng nhỏ protein trong mỗi bữa ăn. • Theo một chương trình tập luyện thường xuyên để giúp giảm nồng độ insulin và glucose, thu gọn các tế bào mỡ và giúp kiểm soát glucose hiệu quả hơn. Tập 30 phút bài tập nhẹ nhàng mỗi ngày như đi bộ hoặc Yoga. • Các loại thực phẩm sau cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp bệnh nhân kiểm soát tiểu đường khi sử dụng trong một chế độ ăn khỏe mạnh: • Mộc nhĩ đen: mộc nhĩ có mùi vị trung hòa và có thể thêm sự giòn cho các mòn ăn. Mộc nhĩ nên được ngâm trong nước ấm sau đó thêm vào trong các món canh, xào, hoặc trần qua và cho vào các món salad. Trong phương pháp điều trị tiểu đường Trung Quốc, mộc nhĩ đen nuôi dưỡng âm và sản sinh ra nước. • Mướp đắng là một loại rau trông giống như quả dưa chuột mấp mô, lồi lõm. Loại rau này rất thông dụng ở các nước phương Đông. Để tránh vị đắng của nó, bạn nên sử dụng lúc chúng còn xanh. Mướp đắng có thể ngâm muối và rửa sạch trước khi sử dụng. Các nghiên cứu khoa học đã đề xuất rằng mướp đắng chứa một loại hợp chất giúp trung hòa đường huyết, giúp ích rất nhiều cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. • Cải thìa. Thành viên trong gia đình rau cải này có thân trắng và giòn, lá màu xanh sẫm. Khi xào món này nên xào riêng thân và lá, và thân cần thời gian nấu lâu hơn. Cải thìa rất giàu chất xơ, vitamin A và vitamin C. Khi sử dụng trong phương pháp điều trị tiểu đường, nó có thể làm tiêu nóng, giảm khát và dễ tiêu hóa. • Củ từ. Củ từ được đề xuất sử dụng trong thời gian dài để tăng sinh lực bền bỉ cho những ai đang hồi phục sau khi ốm hoặc sự suy yếu do tuổi già. Củ từ cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy có một sự giảm đáng kể trong nồng độ glucoze ở những con chuột ăn củ từ. • Quế. Các nhà khoa học đề xuất rằng quế có thể giúp điều hòa đường huyết vì thế rất tốt cho người tiểu đường. Ngoài ra, quế cũng có đặc tính chống vi khuẩn. Trong y học Trung Quốc, loại cây này được sử dụng để điều trị đau bụng, biếng ăn, nôn mửa, giúp tăng cường sinh lực và giảm đau. • Bí đỏ và bí mùa đông. Đây là hai loại thuộc họ nhà bí có vỏ ngoài rất chắc và thịt màu cam. Các nghiên cứu khoa học đã đề xuất rằng một loại hợp chất có trong bí đỏ giúp cải thiện nồng độ insulin và giảm đường huyết. Trong y học Trung Quốc, bí đỏ cũng được coi là một thực phẩm tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Nhà thuốc nam An Dược tự hào là nhà thuốc đầu tiên của Việt Nam chữa hiệu quả bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường từ bài thuốc gia truyền Chữa biến chứng của tiểu đường bằng Đôngy Viêm dây thần kinh ngoại viBệnh nhân đau nhức, tê bì các chi, nóng rát ở da do huyết mạch không thông. gây nên. Có thể thêm kê huyết đằng 20 g, uy linh tiên 12 g, câu đằng 15 g. Những trường hợp nặng (như có trở ngại trong vận động, các chi đau dữ dội) nên dùng bài Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang: Hoàng kỳ 30g, quế chi, bạch thược, sinh khương mỗi vị 10 g, đại táo 4 quả, có tác dụng ích khí, hoạt huyết. NgứaNếu ngứa toàn thân, thêm khổ sâm 15 g, phòng phong 10 g; nếu âm hộ ngứa thì thêm hoàng bá 10 g, tri mẫu 12 g. Viêm tắc huyết quảnThể hiện bằng đau nhức các chi, móng và da có màu xanh tím, nếu nặng thì loét, lâu không liền. Bệnh cảnh này do huyết mạch không thông gây nên. Thêm tô mộc 10 g, hồng hoa 12 g, kê huyết đằng 30 g, lệ chi nô 15 g. Cũng có thể dùng bài Tứ diệu dũng an thang gồm: kim ngân hoa 20 g, đương quy 15 g, huyền sâm 18 g, cam thảo 10 g. Nhiễm trùng đường tiết niệuThêm kim tiền thảo 30 g, bồ công anh 24 g, tỳ giải 15 g. Nhiễm trùng ngoài daThêm hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm mỗi vị 10 g, liên kiều 12 g, bồ công anh 15 g. Cũng có thể dùng Ngũ vị tiêu độc ẩm gia vị: bồ công anh, cúc hoa, tử hoa địa linh, kim ngân hoa mỗi vị 15 g, xích thược 10 g, huyền sâm 12 g, sinh địa hoàng 20 g. Tổn thương dây thần kinh thị giác và đục thủy tinh thểNếu võng mạc xuất huyết, thêm đại kế 15 g, tiểu kế 15 g, hồng hoa 10 g. Cũng có thể dùng vân nam bạch dược mỗi lần 0,5 g, ngày 2-3 lần.
|