Khó tiêu và ợ nóng
Khó tiêu là do ăn thức ăn nhiều chất béo, ăn quánhiều, ăn quá nhanh hoặc do tâm trạng căng thẳng lo lắng. Triệu chứng bao gồmđầy hơi, sinh bụng và buồn nôn. Một số phụ nữ bị trứng khó tiêu mỗi khi bịstress.
Ợ nóng là cảm giác nóng rát do dịch vị có tính axittrào ngược qua cơ thắt tâm vị lên thực quản. Tình trạng này xảy ra khi dạ dàyquá đầy, bị ép hoặc do thoát vị hoành (một phần dạ dày thoát vị qua cơ hoành).Nhiều phụ nữ bị ợ nóng trong thời gian mang thai vì thai nhi phát triển và épdạ dày lên trên.
Dạ dày
Dạ dày là một túi cơ nằm sau các xương sườn dưới,có hình lưỡi liềm. Khi không chứa thức ăn dài khoảng 25 cm, khi chứa thức ăn nógiãn ra và thay đổi hình dáng tuỳ theo lượng thức ăn. Thành dạ dày có cấu tạogồm 3 lớp cơ với một lớp dịch nhày có tính kiềm để ngăn chất axit trong dịch vịphá huỷ niêm mạc dạ dày. Loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc dạ dày bị phá huỷ.Bình thường dạ dày cần 3 đén 6 giờ để tiêu hoá một bữa ăn. Nếu thức ăn ấm đượcnhai kỹ sẽ tiêu hoá nhanh hơn. Chất lỏng đi khỏi dạ dày nhanh nhất. Khi thức ănvào đến dạ dày, nó sẽ được biến đổi thành một chất sền sệt gọi là dịch sữa. Dạdày thực hiện việc này bằng cách nhào trộn và khuấy đều thức ăn với dịch vị.
Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể, nặng khoảng 1,5kg và có hai thuỳ. Thùy trái nằm đè lên phần trên của dạ dày, thùy phải lớn hơnvà được chia thành 3 phân thùy. Gan đảm trách trên 500 chức năng khác nhau, gồmcó ổn định đường huyết, sản xuất mật và cholesterol, khử độc cho cơ thể, điềuchế enzyme, xử lý các chất thải. Các vitamin A, B, D, E và K đều được dự trữtrong gan sau khi được mật phân giải trong tá tràng. Gan là cơ quan duy nhấttrong cơ thể được cấp máu từ hai nguồn: động mạch gan cấp máu giàu oxy đến từtim, còn tĩnh mạch cửa cấp máu giàu dinh dưỡng đến trực tiếp từ dạ dày và ruột.Các chất dinh dưỡng được xử lý và sau đó được lưu trữ để dùng khi cơ thể cần.Hầu hết những chất không dùng đến sẽ được chuyển thành những chất vô hại nhờhoạt động khử động của gan.
Túi mật
Mật được sản xuất gan và được dự trữ trong túi mậttrước khi đưa vào tá tràng. Mật chứa muối mật, có tác dụng lấy chất béo trongdịch sữa, cắt chúng thành những phần tử nhỏ hơn để enzyme của dịch tuỵ có thểtiêu hoá được chúng. Mật còn giúp cholesterol hoà tan được và thúc đẩy quátrình hấp thu axit béo cùng các vitamin tan trong dầu (như vitamin A).
Tụy
Ngoài các tế bào nội tiết (tiết hormone), tuỵ còncó các tế bào nang tuyến (ngoại tiết) bao quanh ống tuỵ chính tiết ra 1,5 lítdịch tuỵ vào tá tràng mỗi ngày. Dịch tuỵ chứa các enzyme tiêu hoá protein, dầumỡ, carbonhydrate và có tính kiềm để trung hoà dịch sữa có tính axit.
Ruột non
Khi dịch sữa xuống đến tá tràng (phần đầu tiên củaruột non), gan, tuỵ và túi mật sẽ các enzyme của chúng. Ngoài ra, ruột non cũngtiết ra chất nhày để bảo vệ tá tràng không bị axit ăn mòn. Mặt trong của ruộtnon được bao bọc bởi các nhung mao ruột (giống ngón tay trỏ), bao bọc nhung maoruột là các vi nhung mao (giống sợi lông). Các cơ bao quanh ruột co bóp 3 đến 4 giây một lần để nhào trộndịch sữa. Dịch sữa đi hết chiều dài ruột non mất 4 đến 6 giờ, và trong thờigian này, hầu hết các chất dinh dưỡng được hấp thu vào máu. Carbonhydrate đượchấp thu nhanh, trong khi dầu mỡ và protein mất nhiều thời gian để hấp thu hơn.
Ruột thừa
Ruột thừa có hình chiếc túi nhở dài 7,5 cm, nằm gầnchỗ tiếp giáp giữa ruột non và ruột già. Ruột thừa đã tiến hóa từ một cơ quankiểm soát nhiễm khuẩn giống như Amiđan (chứa nhiều mô bạch huyết) v�� cũng sưngto khi có viêm nhiễm gọi là viêm ruột thừa. Triệu chứng của viêm ruột thừa gồmbụng nhạy đau hoặc đau, buồn nôn, nôn và thở hôi.
Vỡ ruột thừa sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn ổ bụng diệnrộng và nguy hiểm. Mổ ruột thừa phải được thực hiện ngay, tuy không phức tạp.
Bệnh trĩ
Bệnh trĩ là do tĩnh mạch ở hậu môn giãn to , gồm 2loại là trĩ nội (ở trong hậu môn) và trĩ ngoại (ở lỗ hậu môn và lòi ra ngoài).Bệnh này thường gặp trong thai kỳ vì khi đó có sự gia tăng lưu lượng máu và cósự ứ máu ở vùng chậu. Trĩ còn có thể do rặn khi đi cầu, táo bón do uống khôngđủ nước, hoặc do chế độ ăn thiếu chất xơ nên phân khó ra. Triệu chứng gồm khóchịu hoặc đau, đôi khi có máu trong phân.
Ruột già
Ruột già có nhiệm vụ tái hấp thu nước và tống chấtthải ra ngoài dưới dạng phân. Ruột già tiết ra chất nhầy giúp dễ đi cầu. Trongruột già có những vi khuẩn thường trú, rất hữu dụng trong việc tiêu hoá cácchất dinh dưỡng là sản sinh một số vitamin. Trực tràng là nơi tập kết phân vớicấu tạo là một ống cơ dài 12,5 cm, có khả năng giãn rộng để chứa phân và co bópđể tống phân ra ngoài. Phân được bôi trơn nhờ chất nhầy do các tuyến ở niêm mạctrực tràng tiết ra. Hậu môn gồm có 2 cơ thắt. Cơ thắt trong được hệ thần kinhđiều khiển. Cơ thắt ngoài do ý thức điều khiển và chúng ta có thể buộc chúngđóng chặt khi chưa tiện đi cầu.
(St)