Thuốc điều trị bệnh đau thần kinh tọa tác dụng cực tốt. Ðau dây thần kinh hông (còn gọi đau thần kinh tọa) thuộc phạm vi chứng tọa cốt phong của y học cổ truyền.
THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU THẦN KINH TỌA TÁC DỤNG RẤT TỐT
Thuốc Tây chữa bệnh đau thần kinh tọa
Dùng thuốc: tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà có các bài thuốc phù hợp như sau:
- Đau thần kinh tọa do sang chấn với các triệu chứng đau ngang thắt lưng, lan xuống mông hoặc sau đùi, xuống phía sau hoặc trước ngoài cẳng chân. Nên dùng bài thuốc gồm tô mộc 12 g, huyết giác 12 g, nghệ củ 8 g, ngải cứu 12 g, lá móng tay 12 g, ngưu tất 12 g, sắc uống ngày 1 thang trong 7-10 ngày. Bài thuốc nhằm hoạt huyết, tiêu ứ và giảm đau.
- Đau thần kinh tọa do lạnh: ngoài các triệu chứng đau như trên, bệnh còn đau tăng khi bị ẩm, lạnh, nếu được chườm ấm sẽ thấy dễ chịu. Nên cùng bài thuốc nam: rễ lá lốt 12 g, ráy sơn thục 12 g, cẩu tích 16 g, quế chi 8 g, ngải cứu 8 g, vỏ quýt 8 g, rễ cỏ xước 12 g, rễ cây kiến cò 8 g; sắc uống ngày 1 thang. Phương pháp này giúp khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết.
- Nếu ở thể mạn tính (kết hợp các nguyên nhân phong, hàn, thấp) nên dùng bài Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng khu phong tán hàn, trừ thấp, bổ can thận và thông kinh hoạt lạc. Bài thuốc gồm độc hoạt 4 g, tang ký sinh 4 g, tế tân 2 g, tần giao 4 g, phòng phong 4 g, ngưu tất 4 g, quế tâm 2 g, đỗ trọng 8 g, đảng sâm 8 g, phục linh 8 g, cam thảo 2 g, sinh địa 12 g, bạch thược 8 g, xuyên khung 4 g, đương quy 8 g. Sắc uống ngày 1 thang, dùng từ 20 đến 50 thang. Lưu ý là uống liên tục 10 thang và nghỉ vài ngày trước khi tiếp tục.
Ngoài ra, đau thần kinh tọa còn có thể được điều trị bằng cách kết hợp Đông - Tây y như các thuốc giảm đau, chống viêm, vitamin (B1, B6, B12), thủy châm vào huyệt...
chống viêm giảm đau không steroid có thể dùng dạng tiêm giai đoạn cấp, sau đó thay bằng đường uống trong vòng 2-3 tuần. Thuốc giãn cơ dùng khi có co cứng cơ cạnh cột sống. Tiêm corticoid ngoài màng cứng được áp dụng từ hơn 50 năm nay, tuy nhiên, khi theo dõi lâu dài một số nghiên cứu nhận thấy phương pháp này không hơn gì phương pháp giả dược khi đánh giá về tác dụng giảm đau và tỷ lệ bệnh nhân phải phẫu thuật.
Điều trị can thiệp: Kỹ thuật tiêm trực tiếp vào đĩa đệm làm tiêu nhân nhày bằng chymopapaine, gần đây kỹ thuật này rất ít sử dụng do tai biến nhiều (dị ứng, vôi hóa đĩa đệm). Phương pháp làm giảm áp đĩa đệm bằng laser và lấy nhân nhày qua da bằng tay. Gần đây điều trị thoát vị đĩa đệm bằng sóng có tần số radio cũng bắt đầu được thực hiện ở nước ta.
Phẫu thuật: Chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp điều trị nội khoa đúng phương pháp trên 3 tháng mà không có kết quả, người bệnh đau rất nhiều, liên tục, không giảm khi nghỉ ngơi hay dùng thuốc giảm đau, có biểu hiện liệt hay yếu một phần hay toàn bộ cơ lực của các nhóm cơ mà do các rễ thần kinh chi phối.
Mất phản xạ gân gót luôn luôn tồn tại trong thể liệt nặng, nhưng nếu chỉ mất phản xạ gân gót đơn độc mà không kèm với liệt vận động thì không phải là một dấu hiệu của sự nặng bệnh và triệu chứng đó thường tồn tại sau cả khi đã hết đau.
Có hội chứng đuôi ngựa: thường gặp trong đau rễ L5 (khối thoát vị lớn, thể trung tâm) biểu hiện bằng rối loạn cơ tròn (bí hay tiểu, đại tiện không tự chủ); đau thần kinh tọa kiểu nhiều rễ và hai bên; giảm hay mất cảm giác vùng yên ngựa (vùng tầng sinh môn); mất phản xạ gân gót.
Kỹ thuật mổ nội soi ít xâm lấn được áp dụng trong những năm gần đây và ngày càng phát triển vì tính chất ưu việt của phương pháp: ít xâm lấn, ít gây tổn thương tổ chức, đặc biệt là giảm nguy cơ xơ hóa sau phẫu thuật.
Phương pháp điều trị phẫu thuật cho một tỷ lệ thành công khá cao: từ 70 - 90% các trường hợp tùy theo các phương pháp phẫu thuật. Triệu chứng đau kiểu rễ thần kinh thường biến mất sau mổ nhưng triệu chứng đau thắt lưng có thể tồn tại kéo dài.
Độc hoạt là vị thuốc trị đau dây thần kinh hông do phong hàn thấp tý.
Đau dây thần kinh hông do nguyên nhân thực thể như lao, thoát vị đĩa đệm, khối u, viêm cột sống... thường phải điều trị chuyên khoa. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả đối với những trường hợp do phong hàn, phong hàn thấp tý. Xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
Đau dây thần kinh hông do lạnh, trúng phong hàn ở kinh lạc:
Người bệnh có biểu hiện đau vùng thắt lưng, đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn (chưa teo cơ), sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù. Phương pháp chữa là khu phong tán hàn, hành khí, hoạt huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1:rễ lá lốt 12g, thiên niên kiện 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: độc hoạt 12g, phòng phong 8g, uy linh tiên 12g, đan sâm 12g, tang ký sinh 12g, quế chi 8g, tế tân 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, thừa sơn, giải khê, côn lôn. Thủy châm vitamin B12 vào các huyệt trên.
Đau dây thần kinh hông do phong hàn thấp tý:
Người bệnh có biểu hiện đau vùng thắt lưng cùng, lan xuống chân theo dọc đường đi của dây thần kinh hông to, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát, thường kèm theo triệu chứng toàn thân, ăn kém, ngủ ít, mạch nhu hoãn, trầm nhược. Phép chữa là khu phong tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, bổ can thận, nếu teo cơ phải bổ khí huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: thục địa 12g, cẩu tích 12g, tục đoạn 12g, tang ký sinh 16g, ngưu tất 12g, đẳng sâm 12g, ý dĩ 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 12g, tỳ giải 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thục địa là rễ cây địa hoàng đã chế biến.
Bài 2: Độc hoạt ký sinh thang gia giảm: độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 8g, tế tân 6g, quế chi 6g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 8g, đẳng sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Ý dĩ nhân thang: ý dĩ nhân 16g, khương truật 8g, độc hoạt 8g, khương hoạt 8g, quế chi 8g, gừng 4g, cam thảo 6g, đại táo 12g, đỗ trọng 8g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Bổ thận thang gia giảm: thục địa 12g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 16g, cẩu tích 16g, phòng kỷ 12g, kỷ tử 12g, bổ cốt chỉ 8g, thỏ ty tử 12g, tục đoạn 12g, khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, thương truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cách dùng: Uống thuốc sắc đến khi hết đau, tiếp theo dùng bài thuốc ngâm rượu (2 lít rượu/1 trong các thang thuốc trên), ngày uống 40ml chia 2 lần, uống trong 3 - 6 tháng.
Các bài thuốc Đông y chữa đau thần kinh tọa
1.Phong hàn
Triệu chứng: Đau thần kinh tọa, Đau vùng thắt lưng lan xuống mông, sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn , chưa teo cơ. Toàn thân sợ lạnh, rêu trắng, mạch phù
Pháp: Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết
Đau ThầnKinh toạ phong hàn |
Tế tân |
8 |
Cẩu tích |
6 |
Quế chi |
8 |
|
Thiên niên kiện |
12 |
Ngải cứu |
8 |
Chỉ sác |
8 |
Trần bì |
8 |
Ngưu tất |
12 |
Kê huyết đằng |
12 |
Xuyên khung |
12 |
Độc hoạt |
12 |
Phòng phong |
8 |
Uy linh tiên |
12 |
Đan sâm |
12 |
2. Do thấp nhiệt
Triệu chứng: đùi đau buốt, có cảm giác nóng, tiểu tiện vàng giắt, rêu vàng, mạch hoạt sác
Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính, phụ thêm sơ phong, thông lạc.
+ Phương thuốc: Dùng bài Thạch Cao Tri Mẫu Quế Chi Thang (Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang).
Đau lưng thấp nhiệt |
Hoàng bá |
Xương truật |
Phòng kỉ |
Qui xuyên |
Ngưu tất |
Thấp nhiệt nặng gia qui bản
Các vị có thể gia giảm: Hi thiêm, Nhân trần, Uy linh tiên, Ngũ gia bì, Trạch tả, Bạch thược
3. Thể ứ huyết:
Pháp trị: Hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh lạc, chỉ thống.
Phương thuốc: Tọa cốt thần kinh nhất hiệu thương (Tân Trung Y Tạp Chí 1990: 3):
Ngưu tất |
60 |
Hoàng bá |
9-12 |
Ý dĩ |
30 |
||
Xuyên khung |
10-12 |
Mộc qua |
12 |
Tế tân |
4-6 |
Xương truật |
10-15 |
Độc hoạt |
10-15 |
Thổ miết trùng |
10 |
Tang kí sinh |
15 |
Dâm hương hoắc |
30 |
Kê huyết đằng |
30 |
Thân cân thảo |
30 |
Sắc, chia hai lần uống trong ngày.
Đọc thêm
Chữa đau dây thần kinh tọa
Căn bệnh này hay gặp ở lứa tuổi 30-60, nhất là những người lao động chân tay nặng nhọc. Các nghề nghiệp có tư thế làm việc gò bó như công nhân bốc vác, nghệ sĩ xiếc, ba-lê, cử tạ... làm tăng nguy cơ xuất hiện và tái chứng đau thần kinh tọa.
Dây thần kinh tọa là một dây thần kinh dài nhất cơ thể, trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Dây thần kinh tọa chi phối các động tác của chân, góp phần làm nên các động tác đi lại, đứng ngồi của hai chân.
Đau dây thần kinh tọa biểu hiện đặc trưng bằng cảm giác đau lan dọc xuống phía đùi theo rễ thần kinh lưng 5 (L5) và rễ thần kinh sống 1 (S1). Nếu rễ thần kinh L5 bị tổn thương thì có hiện tượng đau dọc từ lưng eo phía ngoài xuống ngoài động mạch cẳng chân tới tận ngón chân út. Nếu rễ thần kinh S1 bị tổn thương thì đau dọc ra phía sau mông, thẳng xuống sau đùi, sau bắp cẳng chân tới phía ngoài bàn chân. Nếu bị bệnh thần kinh tọa trên (thần kinh hông) thì đau thường tới phía trên đầu gối; nếu bị thần kinh tọa dưới thì đau tới mắt cá ngoài bàn chân.
Trong trường hợp đau nhẹ, người bệnh vẫn đi lại, làm việc bình thường. Nếu đi lại nhiều, đứng nhiều, ngồi nhiều trong một ngày, đau có thể tái phát. Nếu đau nhiều thì khi chân giẫm mạnh xuống đất, ho mạnh, hắt hơi, đi đại tiện rặn cũng đau. Đau nặng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động.
Đau dây thần kinh tọa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi 30-60, nam mắc nhiều hơn nữ. Mang vác và lao động nặng ở tư thế sai, gò bó, rung xóc, chấn thương, các động tác thay đổi tư thế đột ngột... là yếu tố thường xuyên nhất làm khởi phát bệnh. Ngoài ra, yếu tố tâm lý cũng đóng vai trò nhất định thúc đẩy xuất hiện và tái phát bệnh thần kinh tọa.
Các nguyên nhân gây đau thần kinh tọa gồm: tổn thương ở cột sống thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh, thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng, các tổn thương thực thể khác ở vùng thắt lưng (dị dạng bẩm sinh, chấn thương, thoái hóa cột sống thắt lưng, u, viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống do nhiễm khuẩn).
Phần lớn trường hợp chỉ đau thần kinh tọa một bên. Người bệnh có tư thế ngay lưng hay vẹo về một bên để chống đau. Tùy theo tổn thương, họ có thể không nhắc được gót hay mũi chân, dần dần xuất hiện teo cơ đùi, mông, cẳng chân bên tổn thương. Khi bệnh nặng, chân tê bì mất cảm giác, có thể đái dầm, ỉa đùn.
Việc điều trị đau thần kinh tọa phải kết hợp các biện pháp nội khoa, đông y, ngoại khoa, tâm lý, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng. Trong thời gian đang đau cấp, hoặc đợt cấp của đau thần kinh tọa mãn, người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường và bất động, tránh mọi di chuyển hoặc thay đổi tư thế làm căng dây thần kinh. Người bệnh cần nằm trên giường phẳng và cứng, nằm ngửa, hông và gối hơi gấp, nếu đau nhiều có thể nằm co chân.
Cần dùng các thuốc chống viêm không steroid và thuốc chống hư khớp. Nếu có đau dạ dày - tá tràng thì phải dùng kèm các thuốc băng niêm mạc dạ dày hay tức chế bài tiết dịch vị. Tất cả đều phải theo đúng chỉ định của bác sĩ. Về vật lý trị liệu, có thể chườm nóng, chiếu tia hồng ngoại laser, sóng ngắn, từ trường, điện châm, tắm bùn, đắp bùn, tắm nhiệt, tắm suối khoáng, kéo giãn cột sống bằng dụng cụ cho trường hợp lồi hoặc thoát vị đĩa đệm. Nên kết hợp xoa bóp, châm cứu, ấn huyệt, thủy châm.
Phẫu thuật được chỉ định khi: điều trị nội khoa không đỡ sau 6 tháng; hoặc có biến chứng liệt, teo cơ, rối loạn cơ tròn; bệnh nhân đau dữ dội, đau tái phát nhiều lần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và lao động.
Để phòng bệnh đau thần kinh tọa, cần tập thể dục vừa sức thường xuyên để nâng cao thể lực, áp dụng các bài tập tăng cường sự dẻo dai, khỏe mạnh của các khối cơ lưng cạnh cột sống, cơ bụng và tăng sự mềm mại của cột sống. Tránh mọi chấn thương cho cột sống, tránh ngã dồn mông xuống đất. Điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống. Người bị đau thắt lưng tránh tuyệt đối các động tác thể thao hoặc vận động quá mức như golf, bóng chuyền, tennis, vác balô nặng. Không nên nằm đệm quá dày và mềm, giường lò xo.
Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải thích nghi với tình trạng đau cột sống thắt lưng. Bảo đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác... hay nhấc vật nặng. Cần đứng trên tư thế thẳng, không rũ vai, gù lưng. Để tránh khom lưng, khi đọc và viết lâu, nên ngồi gần bàn viết, ghế không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dục giữa giờ.
Trong lao động chân tay, cần chú ý tránh khiêng vác vật nặng, nhất là bê vật nặng ở tư thế cúi lom khom. Để tránh tải trọng quá mức lên cột sống, bệnh nhân có thể đeo đai lưng khi mang vác vật nặng; hãy để cho trọng lượng của vật chia đều cả hai bên cơ thể, không bao giờ mang vật nặng ở một bên người hay trong thời gian dài. Khi muốn nhấc một vật nặng lên, nên co đùi gấp gối đôi chân gập lại vừa phải nhưng vẫn giữ lưng thẳng. Không nên giữ thẳng hai chân và cúi cong người xuống khi nhấc.
nhiễm khuẩn, nhiễm độc, do lạnh, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, do khối u, lao cột sống...
Độc hoạt là vị thuốc trị đau dây thần kinh hông do phong hàn thấp tý.
Đau dây thần kinh hông do nguyên nhân thực thể như lao, thoát vị đĩa đệm, khối u, viêm cột sống... thường phải điều trị chuyên khoa. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả đối với những trường hợp do phong hàn, phong hàn thấp tý. Xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
Đau dây thần kinh hông do lạnh, trúng phong hàn ở kinh lạc:
Người bệnh có biểu hiện đau vùng thắt lưng, đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn (chưa teo cơ), sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù. Phương pháp chữa là khu phong tán hàn, hành khí, hoạt huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1:rễ lá lốt 12g, thiên niên kiện 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: độc hoạt 12g, phòng phong 8g, uy linh tiên 12g, đan sâm 12g, tang ký sinh 12g, quế chi 8g, tế tân 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, thừa sơn, giải khê, côn lôn. Thủy châm vitamin B12 vào các huyệt trên.
Đau dây thần kinh hông do phong hàn thấp tý: Người bệnh có biểu hiện đau vùng thắt lưng cùng, lan xuống chân theo dọc đường đi của dây thần kinh hông to, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát, thường kèm theo triệu chứng toàn thân, ăn kém, ngủ ít, mạch nhu hoãn, trầm nhược. Phép chữa là khu phong tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, bổ can thận, nếu teo cơ phải bổ khí huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: thục địa 12g, cẩu tích 12g, tục đoạn 12g, tang ký sinh 16g, ngưu tất 12g, đẳng sâm 12g, ý dĩ 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 12g, tỳ giải 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thục địa là rễ cây địa hoàng đã chế biến.
Bài 2: Độc hoạt ký sinh thang gia giảm: độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 8g, tế tân 6g, quế chi 6g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 8g, đẳng sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Ý dĩ nhân thang: ý dĩ nhân 16g, khương truật 8g, độc hoạt 8g, khương hoạt 8g, quế chi 8g, gừng 4g, cam thảo 6g, đại táo 12g, đỗ trọng 8g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Bổ thận thang gia giảm: thục địa 12g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 16g, cẩu tích 16g, phòng kỷ 12g, kỷ tử 12g, bổ cốt chỉ 8g, thỏ ty tử 12g, tục đoạn 12g, khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, thương truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cách dùng: Uống thuốc sắc đến khi hết đau, tiếp theo dùng bài thuốc ngâm rượu (2 lít rượu/1 trong các thang thuốc trên), ngày uống 40ml chia 2 lần, uống trong 3 - 6 tháng.
Vị trí các huyệt
Huyệt đại trường du: dưới gai sống thắt lưng 4, đo ngang ra 1, 5 tấc.
Huyệt trật biên: ngang lỗ xương cùng thứ 4, cách đốc mạch 3 tấc, cách trung lữ du 1,5 tấc.
Huyệt hoàn khiêu: nằm nghiêng co chân đau ở trên, chân dưới duỗi thẳng, huyệt ở vị trí 1/3 ngoài và 2/3 trong của đoạn nối điểm cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi và khe xương cùng. Hoặc nằm sấp, gấp chân vào mông, gót chân chạm mông ở đâu, đó là huyệt.
Huyệt thừa phù: điểm giữa nếp lằn chỉ mông.
Huyệt thừa sơn: nằm ở giữa bắp chân phía sau.
Huyệt giải khê: nằm ở chỗ lõm giữa nếp gấp cổ chân.
Huyệt côn lôn: ở chỗ lõm giữa điểm cao nhất của mắt cá ngoài và bờ sau gân gót.
Bài 1: Chủ trị: Thần kinh tọa, đau từng chỗ hay đau đường dây thần kinh, đau liên tục hay đau từng cơn, phía sau bắp đùi trên, phía ngoài ống chân, sau lưng, thường đau nửa lưng và sườn.
Bài thuốc
Hoàng kỳ |
60 |
Bạch thược |
20 |
Tục đoạn |
12 |
||
Ngũ gia bì |
12 |
Uy linh tiên |
12 |
Xuyên ô đầu |
12 |
Thảo ô |
12 |
Ngưu tất |
12 |
Đương qui |
12 |
Quế chi |
12 |
Cam thảo |
6 |
Sinh khương |
5 |
Đại táo |
5 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước. Còn bã đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút lọc bỏ bã trộn hai nước thuốc chia đều uống ngày 1 thang.
Nếu khí hư thì thêm Hoàng kỳ một ít, nếu khí huyết hư thi thêm lương Đương qui, nếu dương hư thì thêm Phụ tử 15g, nếu thận hư thì thêm lượng Ngũ gia bì 15g, nếu bị co giật nhiều thì thêm mộc qua 15g, nếu buồn bực thì thêm Phòng kỉ, Khương hoạt mỗi vị 10g, nếu tê dại thì thên Kê huyết đằng 15g.
Bài 2: Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc: Lục nguyệt tuyết, Ngưu bàng tử, mỗi vị 10g. Cách sắc uống như bài 1
Bài 3: Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Nhũ hương |
15 |
Một dược |
15 |
Huyết kiệt |
15 |
||
Nhi trà |
15 |
Chu sa |
15 |
Tam thất |
15 |
Đinh hương |
10 |
Long não |
10 |
Ngũ linh chi |
10 |
Cam thảo |
5 |
Xạ hương |
3 |
Tất cả nghiền nhỏ, ngày uống 2-3 lần mỗi lần 3g
Bài 4 Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Quá giang long |
150 |
Kê huyết đằng |
30 |
Bán phong hà |
30 |
||
Thiên cân bạt |
30 |
Cẩu tích |
30 |
Tam tham tử |
30 |
Kê cốt hương |
15 |
Hắc lão hổ |
15 |
Lộ lộ thông |
15 |
Uy linh tiên |
15 |
Cách sắc uống như bài 1
Bài 5: chủ trị đau thần kinh tọa.
Bài thuốc
Hy thiêm thảo |
60 |
Bào khương |
60 |
Phụ tử |
30 |
||
Xuyên ô đầu |
30 |
Nhục quế |
30 |
Đản nam tinh |
30 |
Nhũ hương |
15 |
Tế tân |
15 |
Một dược |
15 |
Bài 6: chủ trị đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Kê huyết đằng |
30 |
Xuân thụ căn |
30 |
Đan sâm |
30 |
||
Thạch nam đằng |
15 |
Lược thạch đằng |
15 |
Thiên ninh kiện |
15 |
Chiếm địa phong |
15 |
Uy linh tiên |
15 |
Đương qui |
15 |
Ngưu tất |
15 |
Độc hoạt |
10 |
Khương hoạt |
10 |
Tần cửu |
10 |
Bài 7: Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Bạch thược |
30 |
Độc hoạt |
10 |
Khương hoạt |
10 |
||
Tầm gửi |
10 |
Phòng phong |
10 |
Đương qui |
10 |
Xuyên khung |
10 |
Phục linh |
10 |
Ngưu tất |
10 |
Tục đoạn |
10 |
Đỗ trọng |
10 |
Đẳng sâm |
10 |
Quế chi |
10 |
Cam thảo |
6 |
Mã tiền tử |
0.5 |
Cách sắc uống như bài 1.
Nếu khí hư thì thêm hoàng kỳ 30g, nếu dương hư thì thêm phự tử, Nhục quế mỗi vị 5g, nếu ôn thịnh thì thêm ý dĩ, khương truật 5g
Bài 8: Điều trị đau thần kinh toạ
Mã tiền tử |
45 |
Nhũ hương |
30 |
Một dược |
30 |
Ma hoàng |
30 |
Nhục quế |
30 |
Tất cả nghiền nhỏ mỗi ngày uống 2-3 lần mỗi lần 0.5g.
Bài 9: Điều trị đau thần kinh toạ
Ngưu tất |
15 |
Lương độc |
10 |
Kê huyết đằng |
10 |
||
Hải phong đằng |
10 |
Chiếm địa phong |
10 |
Thiên ma |
10 |
Xuyên ô đầu |
10 |
Thảo ô |
10 |
Xuyên sơn giáp |
10 |
Thanh đại |
10 |
Tất cả đem nghiền nhỏ, ngâm vơi 750ml rươu 650 trong 4 ngày đêm, lọc bỏ bã, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 50ml.
Bài 10: Điều trị đau thần kinh toạ
Ngưu tất |
30 |
Tục đoạn |
30 |
Tầm gửi |
30 |
||
Mộc qua |
15 |
Độc hoạt |
15 |
Đào nhân |
10 |
Hồng hoa |
10 |
Cách sắc uống như bài 1 mõi ngày 1 thang
Bài 11: Điều trị đau thần kinh toạ
Hoàng kỳ |
60 |
Mật ong |
60 |
Ô dầu |
30 |
||
Bạch thược |
30 |
Độc hoạt |
20 |
Kê huyết đằng |
20 |
Ma hoàng |
15 |
Ô xà |
15 |
Ngưu tất |
10 |
Cam thảo |
10 |
Cách sắc uống như bài 1 mỗi ngày 1 thang
Bài 12: Điều trị đau thần kinh toạ
Hoàng kỳ |
40 |
Quế chi |
40 |
Đan sâm |
40 |
||
Xích thược |
40 |
Tần cửu |
20 |
Lộ lộ thông |
20 |
Tục đoạn |
20 |
Đỗ trọng |
20 |
Đương qui |
20 |
Bạch thược |
20 |
Khương hoạt |
20 |
Độc hoạt |
20 |
Phụ tử |
20 |
Phòng phong |
20 |
Phục linh |
20 |
Cách sắc uống như bài 1 mỗi ngày 1 thang
Bài 13: Điều trị đau thần kinh toạ
Bạch thược |
50 |
Cam thảo |
50 |
Diên hồ sách |
15 |
Anh túc xác |
15 |
Cách sắc uống như bài 1, mỗi ngày 1 thang
Bài 14: Điều trị đau thần kinh toạ
Bạch thược |
80 |
Ngưu tất |
30 |
Địa miết trùng |
20 |
Đỗ trọng |
20 |
Xích thược |
15 |
Cam thảo |
15 |
Cách sắc uống như bài 1 mỗi ngày 1 thang
Bài 15: Điều trị đau thần kinh toạ
Đương qui |
30 |
Tần cửu |
15 |
Bạch thược |
15 |
||
Phục linh |
15 |
Đại táo |
15 |
Ô đầu |
10 |
Phụ tử |
10 |
Nhục quế |
10 |
Độc tiêu |
10 |
Tế tân |
5 |
Can khương |
5 |
Cam thảo |
5 |
Cách sắc uống như bài 1, mỗi ngày 1 thang
Nếu đau nửa lưng thì thêm Tục đoạn, Đỗ trọng, Ngưu tất mỗi vị 12g. Nếu khí hư thì thêm Hoàng kỳ, Nhân sâm 10g. Nếu khát nước bí tiểu thì bỏ Phụ tử, Can khương, Nhục quế mà thay bằng Thiên hoa phấn, Nhục thung dung mỗi vị 10g.
Bài 16: Điều trị đau thần kinh toạ
Hoàng kỳ |
24 |
Đương qui |
15 |
Xuyên khung |
10 |
Đào nhân |
10 |
Hồng hoa |
10 |
Xích thược |
10 |
Điều trị đau thần kinh tọa bằng bấm huyệt
Vị trí các huyệt
Huyệt đại trường du: dưới gai sống thắt lưng 4, đo ngang ra 1, 5 tấc.
Huyệt trật biên: ngang lỗ xương cùng thứ 4, cách đốc mạch 3 tấc, cách trung lữ du 1,5 tấc.
Huyệt hoàn khiêu: nằm nghiêng co chân đau ở trên, chân dưới duỗi thẳng, huyệt ở vị trí 1/3 ngoài và 2/3 trong của đoạn nối điểm cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi và khe xương cùng. Hoặc nằm sấp, gấp chân vào mông, gót chân chạm mông ở đâu, đó là huyệt.
Huyệt thừa phù: điểm giữa nếp lằn chỉ mông.
Huyệt thừa sơn: nằm ở giữa bắp chân phía sau.
Huyệt giải khê: nằm ở chỗ lõm giữa nếp gấp cổ chân.
Huyệt côn lôn: ở chỗ lõm giữa điểm cao nhất của mắt cá ngoài và bờ sau gân gót.
Điều trị bệnh đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là hội chứng đau dọc đường đi của dây thần kinh hông, thường do mang vác nặng gây lồi, thoát vị đĩa đệm hoặc trượt đốt sống.
Bệnh có thể được chữa trị bằng các phương pháp như châm cứu, tập xà đơn, hoặc dùng các bài thuốc nam...
Ngoài chấn thương do mang vác, đau thần kinh tọa còn có thể do nhiễm lạnh, thận khí hư tổn hoặc bị dị tật cột sống, gai đôi gây nên. Người bệnh thường bị đau đớn kéo dài, dễ tái phát, có thể dẫn đến liệt, teo cơ và mất sức lao động.
Tùy thể bệnh mà có phương thức điều trị thích hợp:
1. Châm cứu: tập trung vào các huyệt vùng thắt lưng tương ứng với các rễ thần kinh; các huyệt nằm dọc theo đường đi của dây thần kinh. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các huyệt tại chỗ hoặc xa nơi vùng đau với các thủ pháp khác nhau, tùy theo tính chất hàn nhiệt, trạng thái hư thực, vị trí nông sâu của từng người bệnh. Liệu trình điều trị từ 1 đến 2 tuần, giữa các liệu trình có thể nghỉ 5 đến 7 ngày.
2. Đắp chườm vùng lưng và chân đau: bằng nước ấm nóng, muối rang, lá ngải cứu hay lá cúc tần sao nóng thêm ít dấm, hoặc dán cao giảm đau.
3. Tập luyện phục hồi sinh lý cột sống và chi bị bệnh:
Phương pháp 5 điểm như sau: người bệnh nằm ngửa trên giường, dùng 5 điểm tỳ xuống mặt giường là đầu, hai khuỷu tay và hai gót chân, ưỡn cong lưng lên khỏi mặt giường. Mỗi ngày tập 1-2 lần, nâng, mỗi lần nâng hạ khoảng 50 đến 100 cái trong khoảng 15-30 phút.
Phương pháp 3 điểm: Khi tập bài 5 điểm đã quen, khối cơ lưng khỏe hơn, nên sử dụng 3 điểm: đầu và hai gót chân làm điểm tỳ và tập như trên.
Phương pháp tập xà đơn: người bệnh cần tạo một chỗ bám chắc chắn như xà đơn. Đu người và kéo xà ra sau gáy, lưng ưỡn cong. Tùy điều kiện và sức khỏe để điều chỉnh thời gian và cường độ tập phù hợp.
Một vài động tác khác như: đi thụt lùi ở đường phẳng và khiêu vũ có thể giúp tăng cường sức khối cơ cạnh sống, giảm chèn ép rễ thần kinh và phục hồi chức năng cột sống.
Cần lưu ý là người bệnh không nên bơi lội để tránh nhiễm lạnh, ẩm, ảnh hưởng xấu đến việc chữa trị.
.
Điều trị đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Trước hết cần tuân thủ các nguyên tắc ở trên, các biện pháp cụ thể như sau:
+ Dùng thuốc giảm đau kháng viêm toàn thân: lựa chọn thuốc tùy trường hợp cụ thể có thể dùng nhóm paracetamol, diclofenac,... Các thuốc này có ưu điểm là rẻ tiền, dễ mua nhưng có hại cho gan và có thể gây viêm loét đường tiêu hóa. Cần thận trọng dùng paracetamol cho người có tiền sử bệnh lý gan, nghiện rượu... Diclofenac không dùng cho người có tiền sử viêm loét dạ dày - tá tràng. Thuốc uống sau bữa ăn, chia làm 2- 3 lần trong ngày.
Có thể lựa chọn các thuốc họ xicam, nhóm coxcib, các nhóm này ít tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thời gian bán hủy dài nên có thể dùng một lần trong ngày. Tuy nhiên các tác dụng phụ trên hệ tim mạch còn đang được nghiên cứu và kiểm chứng. Tuyệt đối không được dùng các thuốc kháng viêm giảm đau để thủy châm hoặc phong bế trên đường đi của dây thần kinh hông to, vì các thuốc này có thể làm tổn thương dây thần kinh ngoại vi không hồi phục, gây liệt chi thể.
+ Những trường hợp nặng có thể dùng nhóm chống viêm dạng corticoid, tuy nhiên nhóm thuốc này cần rất thận trọng vì nhiều tác dụng phụ trên hệ miễn dịch, tiêu hóa, tim mạch, nội tiết, chuyển hóa..., nên dùng ngắn ngày, liều cao hoặc dùng tại chỗ và có chỉ định chặt chẽ của thầy thuốc.
+ Thuốc giãn cơ vân (myonal, mydocalm...), có thể dùng dạng tiêm hoặc uống. Dùng sau bữa ăn, thận trọng cho người có bệnh lý dạ dày - tá tràng, trẻ em và người già (do hệ thống cơ vân yếu). Không dùng cho bệnh nhân có bệnh nhược cơ. Đối với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể dùng thuốc giãn cơ vân kéo dài tới cả tháng.
+ Vitamin nhóm B: B1, B6, B12 là các vitamin có vai trò quan trọng trong chuyển hóa của tế bào nói chung, nhất là tế bào thần kinh và bao myelin tuy nhiên cũng nên dùng theo chỉ định của thầy thuốc, không nên coi nó là thuốc bổ mà lạm dụng. Hiện nay hay dùng dạng hỗn hợp 3 loại vitamin B.
+ Các thuốc có tác dụng tăng dẫn truyền thần kinh ngoại vi như galantamine. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế men cholinesterase (men phân hủy acethyl cholin ở khớp - xinap thần kinh). Chỉ định cho các trường hợp đau thần kinh hông to đã có ảnh hưởng tới chức năng của dây thần kinh. Các tác dụng phụ có thể thấy là choáng váng, đau bụng, buồn nôn. Nên dùng liều thấp rồi tăng dần.
+ Các biện pháp điều trị tại chỗ như tiêm vào khoang ngoài màng cứng, khoang cùng cần được các bác sĩ chuyên khoa tiến hành tại các cơ sở y tế có trình độ chuyên môn cao.
Những trường hợp thoát vị nặng hoặc điều trị bảo tồn không khỏi cần sử dụng các biện pháp can thiệp như chọc hút đĩa đệm qua da, mổ nội soi hoặc phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm thoát vị... Các trường hợp này cần được chỉ định chặt chẽ và tiến hành tại các cơ sở y tế tin cậy.
Điều trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống thắt lưng và viêm khớp cùng chậuphương châm điều trị là bảo tồn, không can thiệp. Sử dụng các biện pháp sau:
+ Dùng thuốc giảm đau kháng viêm, lựa chọn thuốc tùy trường hợp cụ thể có thể dùng nhóm paracetamol, diclofenac, xicam, nhóm coxcib.
+ Thuốc giãn cơ vân, myonal, mydocalm.
+ Vitamin nhóm B: B1, B6, B12.
+ Các thuốc có tác dụng tăng dẫn truyền thần kinh như galantamine.
+ Kết hợp với các thuốc dự phòng và chống loãng xương, thoái hoá cột sống như các thuốc nhóm biphosphonat, nhóm cancitonin, glucosamin...
Tóm lại, điều trị đau dây thần kinh hông to quan trọng nhất là điều trị nguyên nhân, sử dụng nhiều biện pháp như nội, ngoại, đông tây y. Kết hợp tại chỗ với toàn thân, coi trọng các biện pháp vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, kết hợp giữa tự điều trị của người bệnh và có sự giúp đỡ của thầy thuốc.
Ngăn ngừa chứng đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là một dạng đau xảy ra dọc theo thần kinh hông (chạy từ khung chậu cho đến bắp vế), từ cột sống. Cơn đau thường xảy ra ở mông, hông và phía sau đùi. |
||
|