Chữa ù tai cho bà bầu an toàn, nhanh khỏi. Âm hư sinh nội nhiệt gồm gan thận như gan nóng, yêu thống (đau lưng), khí huyết hu có thể đo bằng máy đo áp huyết sẽ thấy thấp cả khí là số đo thứ nhất, cả huyết là số đo thứ 3, nên thiểu năng tuần hoàn não và suy nhược cơ thể là hậu qủa tất yếu.
CHỮA Ù TAI CHO BÀ BẦU NHANH KHỎI BỆNH
A-Nguyên nhân :
Các bác sĩ kết luận bị nóng gan, khí huyết hư, âm hư, yêu thống, suy nhược cơ thể, thần kinh, thiểu năng tuần hoàn não. Những kết luận này đều đúng.
Khi chữa gốc bệnh là bổ máu cho áp huyết lên thì các dấu hiệu thuộc ngọn đều hết không cần phải chữa. Nhất là khi mang thai, thai nhi cần máu và chất vôi ở người mẹ cung cấp để phát triển cơ thể đầy đủ, nếu cơ thể người mẹ không bổ sung những chất này, thì không những người mẹ bị những dấu hiệu bệnh kể trên mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi khi ra đời sẽ bị tình trạng tiên thiên bất túc, sức khỏe yếu đuối không phát triển bình thường.
B-Cách điều chỉnh Tinh-Khí-Thần :
Tinh :
a-Tây y có loại thuốc chích B-12 mỗi ống 10cc dùng để bổ máu, nhưng có loại B-12 tên gọi Tridocelan, mạnh gấp 3 lần để chữa bệnh đau lưng, đề nghị bác sĩ chích 30cc (3 ống B-12 10cc thay thế, rẻ tiền hơn, công dụng như nhau, chúng tôi đã từng áp dụng ở VN) vừa có lợi bổ máu, vừa chữa đau lưng có hiệu qủa cao, vì bệnh đau lưng này do mang thai nặng kéo dây chằng liên quan đến thần kinh cột sống, thuộc bệnh thần kinh, chứ không thuộc bệnh tổn thương đốt sống lưng.
b- Ăn nhiều rau dền, củ dền, hải sâm, rau broccoli, bắp cải, bông cải Đà Lạt, tôm tép rang, cá cơm, sữa đậu nành, chuối, đu đủ… vừa bổ máu vừa bổ xương, vừa nhuận trường. Nếu bị chuột rút khi mang thai là do cơ thể thiếu chất vôi, thỉnh thoảng xin bác sĩ chích Calcium. Kiêng ăn rau ngót dễ bị xảy thai. Trừ trường hợp sau khi sanh xong, ăn canh rau ngót làm co bóp tử cung tống nhau thai còn sót lại trong tử cung, sau này sẽ không bị bệnh tử cung. Không được dùng thuốc xổ mạnh, chỉ cần ăn nhiều rau, đu đủ, chuối, rau mồng tơi để nhuận trường.
c- Khi có thai, uống thuốc bắc, con cũng khỏe mạnh nhưng khi sinh ra, da đứa trẻ hơi đen, nhưng uống chút bia tốt, sinh con sẽ trắng da. Muốn đứa trẻ đẹp, khi bác sĩ khám cho biết nam hay nữ, thì mua bức tranh trẻ em nào xinh đẹp, treo ở tường cuối giường để lúc nào người mẹ cũng nhìn thấy và ao ước con mình sẽ được đẹp như vậy, thì khi sinh ra nó sẽ đẹp.
d-Uống 20 viên Bổ Trung Ích Khí Hoàn trước bữa ăn 5 phút, giúp chuyển hóa thức ăn thành khí huyết, mạnh tỳ vị, nuôi phế thận, giúp cơ thể đủ khí huyết khỏe mạnh.
Khí :
a-Tập 7 bài đầu khí công kích thích thần kinh não bộ.
b-Tập bài Cúi Ngửa 4 Nhịp giúp máu lên nuôi não.
c-Vỗ Tay 4 Nhịp 50 lần, mỗi ngày 3 lần thông tâm phế. tăng oxy, hồng cầu.
d-Tập bài Chachacha cho khỏi bị sưng chân, khỏi bị vọp bẻ.
e-Khi đau đầu cổ gáy vai, day huyệt theo Hà Đồ Lạc Thư.
Thần :
Trước khi đi ngủ 30 phút, nằm tập thở Đan Điền Tinh để đưa khí huyết vào đan điền tinh nuôi thai nhi, giúp an th ần, ngủ ngon.
Mẹo chữa ù tai
Nếu bất ngờ bị tác động bởi âm thanh mạnh, như nghe nhạc to bằng phone, ở trong vũ trường sôi động lâu, đi đường bị tiếng xe phanh bất ngờ… tai dễ bị ù, lúc nghe được lúc không.
Bạn hãy ấn huyệt cho tai nhé. Cách thức đơn giản như sau:
- Đặt hai lòng bàn tay lên hai tai, từ từ xoa vành tai theo hình tròn trong 1 phút sao cho hai tai có cảm giác nóng lên. Sau đó, dùng ngón tay giữa bịt vào lỗ tai rồi kéo tay ra, làm nhanh lặp đi lặp lại khoảng 50 lần.
- Cách khác là gõ trống tai bằng cách úp lòng bàn tay vào hai bên tai, các ngón tay xuôi về phía sau, hơi khum lại, ấn thành nhịp một nặng một nhẹ, làm như vậy 30 lần. Sau đó dùng hai ngón trỏ và giữa gõ vào phía sau tai khoảng 30 lần
- Nếu ù tai kéo dài thì trị bằng cách rang một ít muối hột lên, cho vào 1 túi nhỏ, chườm quanh tai khi còn ấm. Hơi nóng dịu nhẹ của muối có tác dụng giảm ù tai ngay.
- Đây chỉ là vài mẹo trị ù tai tức thời. Nếu bị ù tai kinh niên, các bạn nên gõ cửa bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng.
Bài thuốc trị chứng chóng mặt, ù tai
Hội chứng chóng mặt do tai còn có tên là Meenie, là một hội chứng do mất cân bằng áp lực không khí của tai trong và tai ngoài. Thông thường biểu hiện bằng các chứng như mất thăng bằng, chóng mặt, nghe kém; lúc chóng mặt thì hay buồn nôn, ra mồ hôi, sắc mặt trắng bệch và nhức mắt. Người bệnh luôn luôn nhắm nghiền mắt, không dám hoạt động mạnh nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thao tác vận động. Nguyên nhân do rối loạn tiền đình (dây thần kinh số 8), tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, thiếu máu...
Thể can phong
Người bệnh có biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô đắng, nôn, phiền táo, dễ cáu gắt, đầu lưỡi đỏ. Mạch huyền tế đới sác. Phép chữa: bình can tức phong, tiềm dương hoặc bổ thân âm, bổ can huyết tiềm dương. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1. Lục vị hoàn gia giảm: thục địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, đương quy 8g, bạch thược 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, đơn bì 8g, cúc hoa 8g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, câu kỷ tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2. Thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma 12g, câu đằng 16g, hoàng cầm 12g, chi tử 8g, thạch quyết minh 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu tăng huyết áp gây chóng mặt phiền táo, tiểu tiện đỏ, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác là biểu hiện của chứng can hỏa vượng thì dùng bài “Long đởm tả can thang gia giảm”: long đởm thảo 12g, hoàng cầm 12g, sơn chi 12g, sài hồ 12g, sinh địa 16g, đương quy 8g, mộc thông 12g, xa tiền 16g, trạch tả 8g, cam thảo 4g, địa long 12g, mẫu lệ sống 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể huyết hư
Người bệnh có biểu hiện: sắc mặt xanh hoặc vàng úa, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi hay quên, ăn kém, chất lưỡi nhạt ít rêu, chóng mặt hoa mắt, nữ giới thì kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, sắc kinh nhạt. Mạch tế nhược. Phép chữa: dưỡng huyết tức phong. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1. Tứ vật thang gia giảm: thục địa 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g, tang ký sinh 16g, hà thủ ô 16g, ngưu tất 12g, long nhãn 12g, kỷ tử 12g, a giao 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2. Bát trân thang gia giảm: thục địa 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g, đương quy 8g, đảng sâm 16g, bạch truật 12g, phục linh 8g, cam thảo 4g, địa long 12g, mẫu lệ sống 16g, thạch quyết minh 20g, tang ký sinh 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3. Ngũ vị tử thang: đương quy 8g, hoài sơn 12g, ngũ vị tử 8g, toan táo nhân 12g, long nhãn 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể đàm thấp
Người bệnh người béo trệ, chóng mặt, hoa mắt, lợm giọng, buồn nôn, hồi hộp, ngủ hay mê, ăn kém, sáng hay khạc ra đờm, miệng nhạt, lưỡi bệu, rêu dính. Mạch hoạt. Phép chữa: hóa đàm trừ thấp.
Bài thuốc Nhị trần thang gia giảm: trần bì 8g, bán hạ chế 8g, phục linh 8g, cam thảo 4g, thêm trúc nhự 8g, chỉ thực 12g, địa long 8g, thạch xương bồ 8g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu rêu lưỡi trắng dính, đại tiện lỏng, miệng không khát, thêm: đảng sâm 16g, bạch truật 12g, trạch tả 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kết hợp day bấm các huyệt: lao cung, nội quan, thiên lịch.
Lao cung: ở lòng bàn tay từ khe giữa ngón tay 3 và 4 kéo xuống chạm vào đường tâm đạo là huyệt.
Nội quan: giữa lằn chỉ cổ tay trong lên 2 tấc (bằng chiều ngang 2 ngón tay 2 và 3 khép lại).
Thiên lịch: ở trên huyệt dương khê, từ dương khê đo lên 3 tấc.
Xoa bóp, day bấm 3 huyệt này có tác dụng ổn định thần kinh, trấn tĩnh tinh thần, trị đau các dây thần kinh, đau đầu ù tai. Có tác dụng tốt cho việc điều trị bệnh.
chữa ù tai điếc tai bằng đông y
ù Tai điếc Tai
* Khái niệm:
- Ù tai là tình trạng người bệnh cảm thấy trong tai có tiến ồn, đây là một triệu chứng gặp trong nhiều bệnh tai và cũng có thể là một bệnh độc lập. Y học cổ tryền gọi chứng này là Nhĩ minh.
- Điếc tai là tình trạng giảm sút thính lực với những mức độ khác nhau thậm chí có thể không nghe thấy gì. Cũng như ù tai nó là triệu chứng của nhiều bệnh tai khác nhau nhưng cũng có thể là một bệnh độc lập. Căn cứ theo nguyên nhân Yhct gọi chứng này với những tên như: Lao lung, Phong lung, độc lung, hỏa lung… Nói chung các y văn của yhct xếp ù tai, điếc tai vào cùng nhóm với nhau.
* Chẩn đoán:
- Ù tai là triệu chứng chủ quan mà người bệnh tự cảm thấy trong tai hoặc trong đầu mình có âm thanh.
- Điếc là chỉ sức nghe của người bệnh giảm sút thậm chí mất hẳn, hiện tượng này có thể xác định được bằng những kiểm tra khách quan.
1. Ù tai điếc tai thể phong nhiệt
* Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh:
- Phong nhiệt từ bên ngoài xâm phạm vào, cũng có thể phong hàn hóa nhiệt xâm phạm vào tai làm rối loạn khả năng tiếp thu âm thanh của nhĩ khiếu mà gây nên ù tai, điếc tai.
* Triệu chứng:
- Bệnh khởi phát tương đối nhanh. Người bệnh cảm thấy trong tai căng tức, tắc tị, sức nghe giảm sút trong khi tiếng ồn trong tai rất to. Khám tai có thể thấy màng nhĩ hơi đỏ cũng có khi không thấy gì đặc biệt. Có thể thấy đau đầu, sợ lạnh, sốt, miệng khô, mạch phù đại, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng
* Chẩn đoán:
- Bát cương: Biểu thực nhiệt
- Tạng phủ: Thận, Can, Đởm, Tam tiêu
- Nguyên nhân: Ngoại nhân
- Bệnh danh: Nhĩ minh.
* Pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt tán tà
* Phương:
- Thuốc uống: Bài Ngân kiều tán
Liên Kiều |
40g |
Camthảo sống |
20g |
Kim ngân hoa |
40g |
Hoa kinh giới |
16g |
Cát cánh |
24g |
Đậu xị |
20g |
Bạc hà |
24g |
Ngưu bàng tử |
24g |
Lá tre |
16g |
Tán thành bột, lấy 24g sắc với nước uống. Dùng bài này dưới dụng thuốc sắc liều thích hợp.
- Thuốc dùng ngoài: Có thể dùng nước Thạch xương bồ tươi để nhỏ vào tai.
- Châm cứu: Châm tả các huyệt Thượng Tinh, Nghinh hương, Hợp cốc. Lưu kim 15 phút, mỗi ngày châm một lầ
2. Ù tai điếc tai thể can đởm thượng kháng
* Nguyên nhân
cơ chế bệnh sinh:
- Trong cơ thể can giữ vai trò tướng quân, tính mạnh mẽ, chủ về thăng phát sơ tiết. Nếu tức giận làm thương can sẽ dẫn đến can khí uất kết mà thượng nghịch rồi làm tắc trở nhĩ khiếu. Cũng có thể vì tình chí uất ức làm can không sơ tiết điều đạt được mà uất lại hóa hỏa. Can hỏa làm nhiễu loạn thanh khiếu rồi gây ù tai, điếc tai
* Triệu chứng:
- Tai ù như tiếng sóng cũng có khi như tiếng sấm, tiếng gió, thính lục giảm lúc nhiều lúc ít, sau mỗi lần uất ức, căng thẳng triệu chứng lại nặng lên. Kèm theo các triệu chứng căng tức đau trong tai, đau đầu chóng mặt, mắt đỏ, miệng đắng họng khô, đêm ngủ không yên, phiền táo, ngực sườn đầy tức, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác hữu lực
* Chẩn đoán:
- Bát cương: Biểu………. thực nhiệt
- Tạng phủ: Thận, can, đởm, tam tiêu
- Nguyên nhân: Nội nhân.
- Bệnh danh: Nhĩ minh
* Pháp điều trị: Thanh can tiết nhiệt, khai uất thông khiếu.
* Phương điều trị:
- Thuốc uống: Long đởm tả can thang gia Thạch xương bồ
- Nếu can khí uất kết mà hóa nhiệt còn nhẹ có thể dùng phép sơ can giải uất thông khiếu bằng cách dùng bài Tiêu giao tán gia Mạn kinh tử, Thạch xương bồ, Hương phụ
Sài hồ |
12g |
Bạch thược |
12g |
Đương quy |
12g |
Bạch truật |
12g |
Camthảo |
06g |
Bạc hà |
08g |
Sinh khương |
08g |
Bạch linh |
12g |
Mạn kinh tử |
08g |
Thạch xg bồ |
08g |
Hương phụ |
08g |
4. Ù tai điếc tai thể đàm hỏa uất kết
* Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh:
- Ăn quá nhiều đồ cay ngọt, béo, uống nhiều rượu sẽ làm cho tỳ vị bị tổn thương. Thấp không được chuyển hóa rồi hóa đàm, đàm uất hóa hỏa bốc lên trên gây ù tai, điếc tai.
* Triệu chứng:
- Ù hai bên tai không ngừng, hai tai có cảm giác tắc tị, không nghe rõ âm thanh, chóng mặt nặng đầu, ngực bụng đầy chướng, ho có đờm nhiều, miệng đắng hoặc nhạt, nhị tiện không thông, lưỡi đỏ rêu vàng dày, mạch huyền hoạt
* Chẩn đoán:
- Bát cương: Biểu thực nhiệt
- Tạng phủ: Thận, can, đởm, tam tiêu
- Nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
- Bệnh danh: Nhĩ minh
* Pháp điều trị: Thanh hỏa hóa đàm, hòa vị giáng trọc.
* Phương điều trị
Bài Nhị trần thang gia vị
Bán hạ |
12g |
Qua lâu nhân |
12g |
Phục linh |
12g |
Hoàng liên |
10g |
Trần bì |
8-12g |
Namtinh chế |
10g |
Camthào |
4g |
Chỉ thực |
8g |
Hoàng cầm |
12g |
Hạnh nhân |
12g |
4. Ù tai điếc tai thể thận tinh bất túc
* Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh:
- Thận tàng tinh, sinh cốt tủy, phía trên thông với não, khai khiếu ra tai. Nếu thận khí đầy đủ bể tủy sẽ đầy, tai nghe được rõ. Nếu vì bệnh tật hoặc tình dục quá độ làm thận tinh hoa tổn, bể tủy trống rỗng sẽ phát sinh ù tai, điếc tai. Mặt khác bình thường thận thủy và tâm hỏa chế ước lẫn nhau nếu thận thủy bất túc khiến cho tâm hỏa kháng thịnh cũng sẽ gây ù tai, điếc tai.
* Triệu chứng:
- Trong tai có cảm giác ve kêu, đêm ngày không nghỉ, có khi thấy hư phiền mất ngủ, thính lực giảm từ từ, chóng mặt, mắt mờ, lưng gối mỏi. Là nam có thể thấy di tinh. Là nữ có thể thấy khí hư. Tiêu hóa kèm, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch vi tế hoặc tế sác.
* Chẩn đoán:
- Bát cương: Biểu lý tương kiêm, thực nhiệt
- Tạng phủ: thận, can, đởm, tam tiêu
- Nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân, nội thương
- Bệnh danh: Nhĩ minh
* Pháp điều trị: Bổ Thận ích khí, tư âm tiềm dương
* Phương điều trị: Bài lục vị địa hoàng thang gia Ngũ vị tử, Từ thạch.
5. Ù tai điếc tai thể tỳ vị hư nhược
* Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh:
- Ăn uống không điều độ hoặc ăn nhiều đồ sống lạnh sẽ làm tổn thương tỳ vị. Tỳ khí không được kiện vận, nguồn sinh hóa khí huyết không đầy đủ, kinh mạch sẽ trống rỗng không thể nuôi dưỡng cho tai được. Cũng có thể vì tỳ dương kém, tỳ khí không thăng được gây nên ù tai, điếc tai.
* Triệu chứng:
- Ù tai, điếc tai, khi mệt mỏi bệnh tăng lên. Trong tai có cảm giác trống rỗng mà lạnh. Người mệt mỏi, ăn kém, ăn xong đầy bụng, đại tiện lỏng, sác mặt vàng úa, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư nhược.
* Chẩn đoán:
- Bát cương: Lý hư thiên hàn
- Tạng phủ: Tỳ, Thận, can, đởm, tam tiều
- Nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân
- Bệnh danh: Nhĩ minh
* Pháp điều trị: Kiện tỳ, ích khí, thăng dương
* Phương điều trị:
- Bài thuốc Bổ trung ích khí thang gia Thạch xương bồ
Hoàng kỳ |
20g |
Sài hồ |
10g |
Chích thảo |
4g |
Bạch truật |
12g |
Thăng ma |
4-6g |
Trần bì |
4-6g |
Đẳng sâm |
16g |
Thạch xương bồ |
12g |
- Châm cứu:
+ Chọn huyệt Nhĩ môn, Thính cung, Ế phong, Trung chữ, Ngoại quan, Âm lăng tuyền, Túc tam lý, Tam âm giao.
+ Chọn mỗi lần 2 – 3 huyệt
+ Thủ thuật bổ tả tùy theo nguyên nhân của bệnh.
+ Nếu bệnh thuộc hàn có thể cứu
- Nhĩ châm: Chọn các huyệt Tai trong, Thận, Can, Thần môn, Châm 15 – 20 phút, 15 ngày một liệu trình.
Dù không có tổn thương thực thể nào được tìm thấy khi khám tai, song chúng ta lại rất khổ sở bởi tình trạng tai bị ù hoặc bị điếc ở một hay cả hai bên.
Hai chứng trạng này rất hay gặp ở người có tuổi và thường đi kèm theo các triệu chứng khác như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, đau mỏi cổ gáy...trong các bệnh huyết áp cao hoặc thấp, thiểu năng tuần hoàn não, hư xương sụn cột sống cổ, rối loạn thần kinh thực vật, suy nhược thần kinh...
Trong y học cổ truyền, tai ù và tai điếc thuộc phạm vi các chứng “nhĩ lung”, “nhĩ minh” và thường được liên hệ với tình trạng bệnh lý của tạng Thận. Để điều trị hai chứng bệnh này, ngoài các biện pháp dùng thuốc, châm cứu, tập luyện dưỡng sinh khí công..., các thầy thuốc đời xưa còn khuyên người bệnh nên tự day bấm một số huyệt vị trên cơ thể.
Bệnh ù tai và cách điều trị -
Mẹo vặt chữa bệnh ù tai
Cách chữa ù tai khi đi máy bay đơn giản
Viêm tai giữa ở người lớn
Bệnh ù tai và cách điều trị
Làm sao để hết ù tai khi đi máy bay
Những điều cần lưu ý khi đi máy bay
Kinh nghiệm cho bé đi máy bay
(ST)