Nguyên nhân của bệnh ung thư vòm họng và liệu trình điều trị hợp lý. Vòm họng là phần cao nhất của họng. Ung thư vòm họng (K vòm) là những ung thư xuất phát từ biểu mô vùng vòm họng.
Ung thư vòm họng là gì?
Vòm họng là phần cao nhất của họng. Ung thư vòm họng (K vòm) là những ung thư xuất phát từ biểu mô vùng vòm họng.
Vì sao bị mắc ung thư vòm?
Nguyên nhân chính xác gây ung thư vòm chưa được sáng tỏ.
Nguyên nhân chính xác dẫn đến ung thưvòm họng vẫn chưa được biết nhưng các nhà khoa học đã khẳng định một sốyếu tốliên quan nhưmôi trường, do virut Epstein Barr (EBV), do di truyền hoặc kết hợp cảnhững lý do trên. Độtuổi mắc bệnh thường từ20 – 65 tuổi, nam nhiều hơnnữ.
1. Yếu tố di truyền
Từ chỗ nhận xét ung thư vòm có mức độ tần suất khác biệt giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới người ta cho rằng nguyên nhân của K vòm có liên quan đến yếu tố di truyền dựa trên hệ kháng nguyên HLA. Nếu cha hoặc mẹ bạn đã từng bị ung thư vòm thì khả năng bạn bị ung thư vòm sẽ cao.
2. Virus hướng lymphô Epstein Barr
là loại virus người, thuộc nhóm Herpes, là nguyên nhân gây u lympho Burkitt ở Châu phi. Gần đây người ta nhận thấy EBV có mặt thường xuyên (100%) ở bệnh tích K vòm.
3. Yếu tố thuận lợi
4. Môi trường
Tiếp xúc với hơi các hóa chất độc, thuốc trừ sâu, phóng xạ…Điều kiện sống thấp.
5. Tập quán
Thói quen hút thuốc lá, uống rượu. Thói quen ăn các thức ăn làm dưa, làm mắm; chiên nướng, thức ăn có thầu dầu, thức ăn ẩm mốc. Thắp nhiều hương khói. Người ta nhận thấy nồng độ Nitrosaminecủa những người K vòm cao hơn ở người bình thường
6. Nitrosamin = Nitrit + amine
Nitrit có nhiều trong các loại củ cải, cải bẹ, cải bắp khi muối dưa nhờ sự lên men sẽ chuyển nitrat thành nitrit.
Nhiễm virus Epstein-Barr có thể liên quan đến bệnh nhưng chưa chứng minh được đầy đủ. Trong nhiều trường hợp, các nhà nghiên cứu thấy có những mảnh AND của virus Epstein-Barr kết hợp với ADN của tế bào trong vòm họng nhưng một số trường hợp khác, nhiều trường hợp nhiễm virus Epstein-Barr nhưng lại phục hồi hoàn toàn.
Các nguy cơ khác gây bệnh cũng chưa có bằng chứng rõ ràng nhưng hay gặp trên người châu Á, tiền sử uống nhiều rượu, hút thuốc. Chế độ ăn nhiều cá muối và thức ăn lên men (dưa, các loại củ) được xem là những yếu tố nguy cơ gây bệnh.
Yếu tố di truyền: Từ chỗ nhận xét ung thư vòm có mức độ tần suất khác biệt giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới người ta cho rằng nguyên nhân của K vòm có liên quan đến yếu tố di truyền dựa trên hệ kháng nguyên HLA. Nếu cha hoặc mẹ bạn đã từng bị ung thư vòm thì khả năng bạn bị ung thư vòm sẽ cao.
Virus hướng lymphô Epstein Barr: là loại virus người, thuộc nhóm Herpes, là nguyên nhân gây u lympho Burkitt ở Châu phi. Gần đây người ta nhận thấy EBV có mặt thường xuyên (100%) ở bệnh tích K vòm.
Yếu tố thuận lợi:
Môi trường: Tiếp xúc với hơi các hóa chất độc, thuốc trừ sâu, phóng xạ...Điều kiện sống thấp.
Tập quán: Thói quen hút thuốc lá, uống rượu. Thói quen ăn các thức ăn làm dưa, làm mắm; chiên nướng, thức ăn có thầu dầu, thức ăn ẩm mốc. Thắp nhiều hương khói. Người ta nhận thấy nồng độ Nitrosaminecủa những người K vòm cao hơn ở người bình thường
Nitrosamin = Nitrit + amine
Nitrit có nhiều trong các loại củ cải, cải bẹ, cải bắp khi muối dưa nhờ sự lên mensẽ chuyển nitrat thành nitrit.
Triệu chứng của ung thư vòm:
Các dấu hiệu về tai: (U xâm lấn sang bên, vào tai) .Thường là những u nằm ở thành bên vòm, ở hố Rosenmuller và là loại thâm nhiễm dưới niêm mạc, dạng Carcinome không biệt hóa (UCNT ); Ù tai.; Nghe kém ở 1 bên, tăng dần, và thường là tiếng trầm; Đau nhói lên tai
-Các dấu hiệu về mũi: (U xâm lấn ra trước mũi): Chảy máu mũi; Tắc mũi từ từ và tăng dần, một hoặc cả hai bên, thường ở giai đoạn muộn, u đã lan rộng khắp vòm.
Triệu chứng ở mắt :Lé mắt; Lồi mắt
Triệu chứng hạch: Là một dấu hiệu thường gặp, xuất hiện rất sớm có khi chưa thấy u ở vòm. Đầu tiên, xuất hiện hạch ở dãy cảnh trên (hạch Kuttner) cùng bên với khối u hoặc hạch dưới bụng sau cơ nhị thân. Về sau, khi muộn mới lan sang bên đối diện hay nhiều dãy cùng một bên. Khi hạch đã xuống 1/3 dưới máng cảnh hay ở dãy cổ ngang thì thường đã có di căn xa.
Mô tả sơ sơ như vậy để bạn thấy bạn chưa có dấu hiệu nào gọi là ung thư vòm họng. Tôi nghĩ là bạn bị viêm a-mi dan hay viêm họng. Cách tốt nhất là súc họng bằng nước muối thường xuyên. Nếu không đỡ thì bạn đi bạn đến khám ở chuyên khoa Tai Mũi Họng để được chẩn đoán chính xác hơn.
Ung thư vòm họng hay xảy ra với người Việt Nam như thế nào?
Ung thư vòm họng thường gặp nhất trong các ung thư đầu cổ và là một trong 10 ung thư phổ biến tại Việt Nam. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở nam giới, tuổi từ 40 – 60.
Phòng tránh ung thư vòm họng bằng cách nào?
Bệnh ung thư vòm họng ở người không có yếu tố nguy cơ rõ ràng, do đó chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.
Một số yếu tố về chế độ ăn uống và thói quen dùng rượu, thuốc lá có liên quan với nguy cơ gây bệnh nên thay đổi chế độ ăn, hạn chế rượu, thuốc lá có thể làm giảm nguy cơ này.
Cách phát hiện sớm ung thư vòm
Mặc dù rất khó khăn, tuy nhiên, có thể dựa vào các triệu chứng bất thường về TMH. Điều trị thông thường không khỏi. Và điều quan trọng là cảnh giác, nghĩ đến bệnh để đi khám đúng chuyên khoa (TMH hoặc ung bướu).
Làm thế nào để biết chắc bị mắc bệnh ung thư vòm?
Bệnh có thể gây ra một hoặc nhiều triệu chứng. Bạn nên đi khám nếu có thấy một/nhiều triệu chứng sau:
Cảm thấy có khối bất thường vùng cổ hay họng; Đau họng; Khó thở hoặc nói; Chảy máu cam; Ngạt tắc mũi; Khó nghe; Đau hoặc ù tai; Đau nửa đầu.
Các thầy thuốc sẽ kiểm tra tai mũi họng. Khi phát hiện có u vòm sẽ lấy sinh thiết làm chẩn đoán xác định.
Người mắc ung thư vòm họng được điều trị như thế nào?
Xạ trị là phương thức điều trị chủ yếu cho bệnh khi ở giai đoạn tại chỗ tại vùng. Khi toàn trạng chung của người bệnh tốt và trong các cơ sở y tế có nhiều kinh nghiệm, người bệnh có thể được cân nhắc xạ trị phối hợp với hóa trị. Hóa trị kết hợp có thể làm tăng hiệu quả của điều trị chính nhưng làm kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí và chịu thêm những ảnh hưởng không mong muốn của điều trị.
Khi bệnh đã có di căn xa, điều trị chủ yếu là làm giảm triệu chứng và nâng cao chất lượng sống.
Người mắc ung thư vòm nên ăn uống như thế nào?
Nói chung, không có khuyến cáo chế độ ăn dành riêng cho người bệnh. Nên ăn lỏng, chế độ ăn đầy đủ, cân đối và vệ sinh miệng, họng tốt hằng ngày.
Sau điều trị, người bị ung thư vòm nên vận động và làm việc như thế nào?
Sau điều trị, người bệnh vẫn cần tự chăm sóc và hoạt động thể lực hợp lý để có được tình trạng sức khỏe chung tốt. Ngoài ra, nên vệ sinh miệng, họng; tập há miệng và xoa bóp vùng cổ hằng ngày để phòng, giảm các ảnh hưởng ngoại ý muộn do xạ trị. Không có một chỉ định riêng về vận động và làm việc cho người bệnh ung thư vòm họng.
Những người mắc ung thư vòm ở Việt Nam đã được cứu sống hoặc kéo dài cuộc sống như thế nào?
Theo dữ liệu của từ điển bách khoa điện tử (Wikipedia) tỉ lệ về sống thêm 5 năm của những người được chẩn đoán tại Mỹ hiện nay như sau:
Giai đoạn I: 98%; Giai đoạn II: 95%; Giai đoạn III: 86%; Giai đoạn IV: 73%.
Một số nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy, kết quả điều trị ung thư vòm tại Việt Nam đã được cải thiện một cách đáng kể, tuy nhiên, còn thấp hơn của nước ngoài.
TRIỆU CHỨNG BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG:
Nếu bạn thấy chảy máu cam, nghẹt mũi, ù tai, nhức đầu… là những biểu hiện thường thấy của bệnh ung thưvòm họng. Bạn nên đến bệnh viện đểkiểm tra, phát hiện và điều trịsớm bệnh đểcơhội sống cao hơn.
Chảy máu cam là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng
Tế bào ung thư vòm họng phát sinh từ các lớp trên của niêm mạc mũi họng, giai đoạn đầu bệnh không có triệu chứng rõ ràng, trong quá trình chẩn đoán lâm sàng cũng rất khó phát hiện ra bệnh.
Các triệu chứng sớm của ung thư vòm họng, ngoài hiện tượng ù tai hoặc đau nửa đầu, cơ bản không có hiện tượng khác. Khi đã di căn, khối u lấn sang các vùng xung quanh, bề mặt khối u bị loét, chảy máu, chảy mũi nhầy lẫn máu; hoặc khối u làm tắc nghẽn mũi, gây ngạt mũi, ù tai, tức như bị nút ráy tai, nghe kém.
Một số bệnh nhân bị nhức đầu, đau nửa đầu, đau sâu trong hốc mắt, vùng thái dương, đau từng cơn hoặc âm ỉ, các triệu chứng ở tai và mũi xuất hiện nhiều hơn. Do triệu chứng của người mắc ung thư vòm họng không điển hình và tương đối giống với các bệnh tai mũi họng thông thường, vì vậy việc phát hiện bệnh sớm là tương đối khó khăn.
Nếu xuất hiện một trong những triệu chứng dưới đây, bạn hãy cảnh giác:
Triệu chứng của ung thư vòm họng, Sức khỏe, Ung thu vom hong, hong, nhuc dau, ngat mui, ung thu, chay mau, u tai, di can
1. Chảy máu cam
Là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng, nước mũi chủ yếu chảy ra từ một bên có kèm theo máu. Hầu hết bệnh nhân thường nuốt nước mũi và nhổ ra theo đường miệng khiến vì vậy khiến nước mũi kèm theo máu dễ bị chẩn đoán nhầm hoặc bị bỏ qua. Giai đoạn cuối có thể gây chảy máu liên tục.
2. Nghẹt mũi
Sau khi xuất hiện khối u, sẽ có hiện tượng tắc 1 bên mũi, khi khối u to lên sẽ khiến 2 bên đều bị nghẹt.
3. Ù tai và nghe kém
Khối u cản trở và đè lên thực quản, đồng thời gây ù tai, nghẹt tai, nghe kém hoặc kèm theo tràn dịch tympanic.
4. Nhức đầu
Thường do khối u phá hủy nền sọ, dẫn đến di căn vào não và dây thần kinh sọ. Ở kỳ cuối, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh.
Triệu chứng của ung thư vòm họng, Sức khỏe, Ung thu vom hong, hong, nhuc dau, ngat mui, ung thu, chay mau, u tai, di can
Khối u ở vòm họng gây đau nhức đầu, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh. (ảnh minh họa)
5. Nổi hạch ở cổ
Theo thống kê, ung thư vòm họng di căn phần cổ chiếm 40-85%. Do vòm họng có cấu trúc mô bạch huyết phong phú, các tế bào ung thư dễ dàng lan sâu lên trên cổ muộn hơn phát triển vào trong, xuống dưới, ra phía trước và hai bên. Khi phát triển số lượng càng nhiều , tốc độ càng nhanh, hạch cứng và không cho cảm giác đau đớn, tính hoạt động kém; vào giai đoạn cuối sẽ bám dính cố định
6. Hội chứng nội sọ
Khối u trong não bị vỡ lan sang các dây thần kinh sọ não gây ra các hội chứng nội sọ như nhức đầu, tê bì mặt, mờ mắt, xệ mí, lác trong, thậm chí mù. Hạch bạch huyết di căn xuyên qua các dây thần kinh sọ não ở nền sọ dẫn đến mất cảm giác ở cổ họng, vòm miệng tê liệt, nhai nuốt khó khăn, khàn giọng, liệt màn hầu.
7. Di căn
Trong giai đoạn cuối, ung thư vòm họng di căn ở phạm vi mắt, não, xương, phổi, gan và các bộ phận khác, đặc biệt là ở phổi và xương. Nếu người bệnh phát hiện triệu chứng nặng ở bộ phận nào, như một số bộ phận xương cố định bị đau, máu có đờm, thường xuyên đau ngực, gan sưng to, nhãn cầu lồi, thị lực giảm…cho thấy bệnh đã di căn.
CHUẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG
Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờvà được khám tỉmỉvòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thểthấy một tổchức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễchảy máu.
Sinh thiết khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý: là yếu tốchẩn đoán xác định.
Chẩn đoán tế bào học:có ý nghĩa định hướng (tế bào tại vòm họng hoặc tại hạch cổ).
Chẩn đoán huyết thanh: phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với UTVH, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.
Chẩn đoán X- quang.
- Tư thế Hirtz.
- C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.
Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, chẩn đoán được tình trạng di căn xa của bệnh.
Chẩn đoán giai đoạn
Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC – Union internationale contre le cancer) – 1987 xếp loại giai đoạn UTVH.
Phân loại T.N.M
- T (Tumor): khối u nguyên phát.
- Tx: không rõ khối u.
- Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú dưới niêm mạc.
- To: không có u (soi vòm chưa thấy khối u)
- T1: khối u khu trú ở 1 vị trí giải phẫu.
- T2: khối u đã lan ra 2 vị trí khác.
- T3: khối u lan vào hốc mũi, xuống dưới màn hầu.
- T4: khối u đã phá huỷ xương nền sọ hoặc gây tổn tương các dây thần kinh sọ não.
- N (Node):hạch cổ.
- No: không sờ thấy hạch cổ.
- N1: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 3 cm.
- N2: hạch cổ phân làm 3 mức.
- N2a: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT: 3 – 6 cm
- N2b: nhiều hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 6 cm
- N2c: hạch cổ 2 bên hoặc đối bên, di động, KT< 6 cm
- N3: hạch cổ đã cố định (kể cả hạch cổ 1 bên) hoặc KT> 6 cm.
- M (Metastasis):di căn xa.
- Mo: chưa xuất hiện di căn xa.
- M1: đã xuất hiện di căn xa (căn cứ vào X-quang và siêu âm để chẩn đoán).
- Phân loại giai đoạn lâm sàng.
- Giai đoạn I: T1NoMo
- Giai đoạn II: T2NoMo
- Giai đoạn III: T3NoMo, T1-3N1Mo
- Giai đoạn IV: T4No-1Mo, N2-3Mo và các T
- M1 (các T và các N).
Chẩn đoán phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng.
- Polype mũi sau.
- Tồn dư tổ chức V.A.
DIỄN BIẾN BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG:
4.1. Giai đoạn đầu.
Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1- 2 năm nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác đồ có thể khỏi bệnh.
4.2. Giai đoạn lan tràn.
Ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh thường tử vong do khối u lan lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng nhưphổi, gan, xương.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG:
Do khối u nằm trong hốc sâu, gần nền sọ, nên điều trị khó khăn, kết quả bị hạn chế, tiên lượng xấu..
Xạ trị.
CO 6olà biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân đến sớm, nhất là đối với thể ung thưbiểu mô không biệt hoá.
U nguyên phát được tia vào vùng cổ bên, với liều 65 – 70 Gy trong vòng từ 6 đến 7 tuần.
Các hạch cổ hoặc dưới hàm được tia với liều 50Gy trong thời gian 6 đến 7 tuần.
Cắm kim vào u và hạch trong trường hợp xạ ngoài đã đủ liều nhưng khối u chưa hết.. Phẫu thuật: phẫu thuật nạo vét hạch cổ trước hoặc sau xạ trị.
Hoá trị liệu:chỉ áp dụng với thể ung thưbiểu mô không biệt hoá hoặc hạch cổ đã lan rộng và có di căn xa..
Miễn dịch trị liệu:
Tác dụng tăng sức đề kháng và hỗ trợ trong xạ trị.
6. Phòng bệnh ung thưvòm mũi họng.
Hiện nay người ta cho rằng: 70 % nguyên nhân ung thưdo yếu tố ngoại lai, còn 30% do yếu tố nội tại và do yếu tố di truyền cho nên: phải có chế độ ăn hợp lý: giảm mỡ động vật, ít ăn thịt thay bằng rau hoa quả có nhiều Vitamin C, E.
Triệu chứng ung thư vòm họng giai đoạn muộn
• Đau đầu: Thường khu trú có những cơn dữ dội.
• Ù tai: ù tai liên tục, giảm thính lực dần, một số trường hợp bị điếc.
• Ngạt mũi: Ngạt mũi liên tục và kèm theo chảy mủ lẫn máu lờ lờ như máu cá.
• Nổi hạch cổ: Nhóm hay gặp nhất là hạch góc hàm, đặc điểm nổi bật là hạch nhỏ, chắc, không đau thường tình cờ phát hiện, sau đó có thể xuất hiện thêm nhiều hạch ở một hoặc cả hai bên cổ. Hạch to dần phá vỡ vỏ bọc gây lở loét sùi ra da, lúc này bệnh nhân mới thấy đau.
• Liệt dây thần kinh sọ não: Thường gặp các dấu hiệu lác mắt, nhìn đôi, tê mặt, vẹo lưỡi, muộn hơn có thể gặp dấu hiệu nuốt sặc vv…
Điều trị ung thư vòm họng:
Sau khi được chẩn đoán, các bác sỹ sẽ xác định giai đoạn của bệnh, căn cứ vào giai đoạn bệnh cùng một vài yếu tố khác để quyết định kế hoạch điều trị và tiên lượng bệnh. Các biện pháp điều trị chính hiện nay gồm có:
- Tia xạ: Với ung thư vòm họng hiện nay, xạ trị là phương pháp điều trị quan trọng nhất, chiếu tia cả khối u và hạch cổ nếu có. Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các bác sỹ có thể xác định chính xác trường chiếu tia dựa vào các hình ảnh không gian 3 chiều nhằm tăng tối đa tác dụng của tia xạ trên khối u đồng thời hạn chế làm tổn thương mô lành.
- Hóa chất: Trước đây hóa chất chỉ được sử dụng khi ung thư vòm họng có di căn xa hoặc khi điều trị tia xạ thất bại, xu hướng mới hiện nay là điều trị tia xạ kết hợp với hóa chất ngay từ đầu để làm tăng hiệu quả điều trị triệt để khối u.
- Phẫu thuật: Do vòm họng nằm ở vị trí giải phẫu chật hẹp và sâu nên trước đây phẫu thuật không có vai trò quan trọng trong điều trị triệt để mà chỉ có vai trò trong việc lấy bệnh phẩm để chẩn đoán bệnh. Ngày nay, với sự tiến bộ của phẫu thuật nền sọ, kết hợp với nội soi đã mở ra cơ hội chữa khỏi bệnh cho những bệnh nhân ung thư vòm họng thể kém đáp ứng với tia xạ như thể sừng hóa hoặc tái phát. Ngoài ra phẫu thuật còn có thể loại bỏ các hạch di căn ở vùng cổ giai đoạn còn khu trú.
Ngoài các phương pháp điều trị cơ bản như trên, các nhà khoa học hiện nay đang nỗ lực nghiên cứu các biện pháp điều trị mới dựa trên sinh học phân tử, công nghệ gen, miễn dịch học… và bước đầu đã cho thấy hiệu quả điều trị tích cực.
Tiên lượng bệnh ung thư vòm họng:
Tiên lượng bệnh ung thư vòm họng phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh khi được phát hiện, nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm tỷ lệ sống trên 5 năm sau điều trị có thể lên tới trên 70%, nhiều trường hợp khỏi hẳn.
Với ung thư vòm giai đoạn muộn, tỷ lệ tái phát và di căn sau điều trị rất cao, tỷ lệ sống thêm trên 5 năm thấp từ 10% tới 40%.
Tiên lượng bệnh ung thư vòm họng còn phụ thuộc nhiều vào thể ung thư, ung thư biểu mô không biệt hóa có tiên lượng tốt nhất vì rất nhạy cảm với tia xạ, ung thư mô liên kết có tiên lượng kém nhất.
Tìm hiểu về bệnh ung thư vòm họng
Ung thư thực quản -
Ung thư tuyến giáp
Viêm họng hạt nên ăn gì?
Tìm hiểu về bệnh viêm họng
(st)