Nguyên nhân của bệnh đục thủy tinh thể và cách phòng ngừa. Đục thủy tinh thể là căn bệnh thường gặp ở tuổi già, là một trong những nguyên nhân gây mù hàng đầu thế giới. Ngoài ra trẻ em cũng là nhóm đối tượng dễ mắc bệnh này có thể do bẩm sinh hoặc do chấn thương, điều này gây ra 10% đến 30% số lượng trẻ em bị mù. Vậy bạn đã biết gì về bệnh đục thủy tinh thể. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chung về bệnh đục thủy tinh thể các bạn nhé.
Bệnh đục thủy tinh thể là hiện tượng thủy tinh thể bị đục mờ, ngăn không cho tia sáng lọt qua, khiến võng mạc không thu được hình ảnh, từ đó thị lực bệnh nhân suy giảm dẫn đến mù lòa nếu không chữa trị kịp thời.
Nhận biết sớm đục thủy tinh thể
Bác sĩ chuyên khoa cho hay: "Ở người cao tuổi sự lão hoá xảy ra ở tất cả mọi bộ phận trong cơ thể, đôi mắt của họ cũng không là ngoại lệ".
Mắt bị lão hóa, thủy tinh thể bị ảnh hưởng do sự lão hoá sớm nhất, đến tuổi 40 thủy tinh thể bắt đầu cứng, độ đàn hồi giảm, khả năng điều tiết giảm. Khi đó bệnh nhân nhìn xa rõ nhưng nhìn gần mờ và thấy nhanh mỏi mắt.
Đục thuỷ tinh thể dễ xảy ra từ tuổi 60 trở đi, gây ra hiện tượng đục mờ thủy tinh thể. Sự đục mờ này ngăn không cho tia sáng lọt qua, kết quả là võng mạc không thu được hình ảnh và thị lực bệnh nhân suy giảm dẫn đến mù lòa.
Thủy tinh thể (nhân mắt) bị xơ cứng, không thể phồng lên để thực hiện chức năng điều tiết khi nhìn gần gọi là hiện tượng lão thị ở người già. Theo thời gian, thủy tinh thể không còn trong suốt nữa, mà trở thành mờ đục gây nên hiện tượng đục thủy tinh thể (còn gọi là cườm). Hiện tượng này xảy ra ở 50% người lớn tuổi, khi mới bị thì nhìn xa thấy mờ, về sau nhìn gần cũng mờ, giơ bàn tay ra trước mắt cũng chỉ thấy bóng.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có biểu hiện rõ rệt như vậy ngay từ ban đầu. Hơn nữa, bệnh này không gây đau nhức mắt khiến người bệnh càng chủ quan. Cũng có nhiều người chỉ thấy giảm thị lực đôi chút, chói mắt khi ra nắng khiến người bệnh chỉ đến khám khi bệnh đã nặng, rất khó chữa chạy. Còn được phát hiện, điều trị sớm, 90% người bệnh được khôi phục lại thị lực.
Vì thế, các bác sĩ chuyên khoa mắt đưa ra lời khuyên, những người cao tuổi nên tăng cường kiểm tra mắt định kỳ để hạn chế các biến chứng, bảo vệ chức năng thị giác và giảm thiểu tỷ lệ mù lòa.
Tuy nhiên, có một thực tế là có tới 1/3 dân số Việt Nam chưa bao giờ khám mắt. Theo điều tra của viện Mắt T.Ư, chỉ 51% người được hỏi biết thị lực của bản thân. Còn tới 30% người dân chưa bao giờ đi kiểm tra mắt, kiểm tra thị lực.
Đó cũng là một căn nguyên khiến tỷ lệ người bị mù lòa ở Việt Nam thuộc loại cao trong khu vực. Hiện tại Việt Nam, có khoảng 500.000 người mù cả hai mắt, số người bị mù một mắt trên 1 triệu người. Riêng nhóm người trên 50 tuổi, có trên 2,2 triệu người bị tổn hại chức năng thị giác.
Trong khi đó, các nguyên nhân chính gây mù ở người cao tuổi thường là đục thuỷ tinh thể (chiếm đến 70%), cườm nước, thoái hoá hoàng điểm tuổi già và ảnh hưởng từ bệnh toàn thân.
Thủy tinh thể là chiếc đĩa trong suốt nằm ở phía bên trong mắt, nó tập trung các tia sáng đi vào võng mạc để tạo thành hình ảnh sắc nét rõ ràng, như thấu kính của máy ảnh tập trung hình ảnh vào phim. Thủy tinh thể có chức năng như một thấu kính hội tụ công suất 20D nằm sau mống mắt và tham gia vào qúa trình điều tiết của mắt.
Bệnh đục thủy tinh thể (cườm khô) là gì?
Là hiện tượng đục mờ thủy tinh thể. Sự đục mờ này ngăn không cho tia sáng lọt qua, kết quả là võng mạc không thu được hình ảnh và thị lực bệnh nhân suy giảm dẫn đến mù lòa.
Bệnh đục thủy tinh thể không phải là ung thư hoặc khối u bất thường trong mắt.
Bệnh này là do những thay đổi vật lý trong các thành phần của thủy tinh thể gây đục. Chứng bệnh này có thể được Bác sỹ Mắt phát hiện một cách dễ dàng bằng các dụng cụ chuyên khoa.
Các triệu chứng của bệnh đục thủy tinh thể là gì?
Thị lực giảm: Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thị lực để xác định mức độ mờ mắt. Thị lực giảm tỉ lệ thuận với mức độ đục thể thuỷ tinh.
- Loá mắt: Đục thể thuỷ tinh bắt đầu thường gây loá mắt với ánh sáng, nhìn thấy “ hào quang” xung quanh đèn, nhìn mờ hơn nơi râm mát và ban đêm, gây khó chịu cho người bệnh. Sự khó chịu này đặc biệt xảy ra ở hình thái đục thể thuỷ tinh dưới bao sau.
- Mắt nhìn gần tốt hơn so với trước đó: Mắt bị đục thể thuỷ tinh ban đầu có xu hướng cận thị hoá, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên.
- Lác mắt: Trong nhiều trường hợp đây là một trong các lí do khiến bệnh nhân đi khám bệnh, nguyên nhân là do đục thể thuỷ tinh, mắt đó bị nhược thị và lác.
- Sức nhìn kém trong các vùng sáng bao quanh. Nhìn một vật thành hai hoặc ba.
- Thường xuyên thay đổi kính đeo mắt. Người bị đục thủy tinh thể nặng có thể thấy ánh sáng và nhận ra được các tương phản mạnh về màu sắc, nhưng không thể đọc sách bá
- Nhìn đôi, nhìn thấy nhiều vật cùng một lúc, nhìn như qua sương mù …tất cả những khó chịu đó được giải thích là do thể thuỷ tinh bị đục đã làm tán xạ các tia sáng đi qua nó.
Hãy khám mắt nếu nhận thấy bất kỳ thay đổi trong tầm nhìn. Nếu phát triển tầm nhìn thay đổi đột ngột, chẳng hạn như tầm nhìn đôi hoặc vết mờ, gặp bác sĩ ngay.
* Mắt nhìn thấy mờ, thị lực suy giảm, khó nhìn, lóe sáng, quáng gà, ra nắng mờ hơn trong nơi râm mát.
* Sức nhìn kém trong các vùng sáng bao quanh
* Nhìn một vật thành hai hoặc ba
* Thường xuyên thay đổi kính đeo mắt.
Nguyên nhân của bệnh đục thủy tinh thể là gì?
-
Do rối loạn chuyển hóa các chất như glucose, nước, vitamin C…
-
Do tuổi già, những người trên 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn do mắt bị lão hóa dần hoặc bị tổn thương, viêm mắt…
-
Do chấn thương mắt hoặc mắc các bệnh về mắt như cận thị, glocom, viêm màng bồ đào, bệnh võng mạc …
-
Ngoài ra còn do cơ thể suy nhược, thiếu oxi, giảm protein, uống nhiều rượu bia, thuốc lá …
-
Mắc các bệnh lí như tiểu đường, béo phì, tăng huyết áp,…
-
Thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, ánh sáng nhân tạo, với xạ ion hóa được sử dụng trong X -quang và xạ trị ung thư.
-
Nhân tố di truyền
-
Sử dụng các thuốc corticosteroid trong một thời gian dài dễ mắc bệnh đục thủy tinh thể.
- Nguyên nhân phổ biến nhất là do tuổi già (trên 80% người mắc bệnh đục thủy tinh thể là người có độ tuổi trên 50), và các bệnh lý như tiểu đường, tăng huyết áp, béo phì, cận thị,chấn thương ở mắt hoặc viêm mắt, đục thủy tinh thể sau bệnh lý khác của mắt: glaucome (cườm nước), viêm màng bồ đào, tổn thương võng mạc, đục thuỷ tinh thể bẩm sinh.
- Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể là thiếu oxy, tăng lượng nước, giảm protein. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm: tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, ánh sáng nhân tạo (đèn pha sân khấu, trường quay phim, đèn cao áp…), tiếp xúc với virus, vi trùng, chất độc của môi trường, khói (thuốc lá, máy xe, nhà máy…). Sự tiếp xúc này sẽ làm tổn thương tiềm tàng thành phần protein của thủy tinh thể, làm mất dần protein và dẫn đến đục.
- Uống quá nhiều rượu, hút thuốc lá
- Tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.
- Tiếp xúc với xạ ion hóa, như là được sử dụng trong X -quang và xạ trị ung thư.
- Lịch sử gia đình đục thủy tinh thể.
- Kéo dài việc sử dụng các thuốc corticosteroid.
Nguyên nhân chính liên quan đến tuổi già, bệnh lý tiểu đường, cao huyết áp, cận thị, chấn thương. Trên 80% người mắc bệnh đục thủy tinh thể là người có độ tuổi trên 50
Bệnh đục thủy tinh thể có thể được phân loại:
* Đục thủy tinh thể già là nguyên nhân phổ biến nhất và ảnh hưởng đối với người lớn ở độ tuổi trên 50
* Đục thủy tinh thể do tiểu đường ảnh hưởng đến bệnh nhân tiểu đường và gây dao động thị lực.
* Đục thủy tinh thể do chấn thương là do tổn thương mắt gây ra, trực tiếp hoặc gián tiếp làm hại đến thủy tinh thể.
* Đục thủy tinh thể do cận thị, đục thủy tinh thể sau bệnh lý khác của mắt: glaucome (cườm nước), viêm màng bồ đào, tổn thương võng mạc…
* Đục thủy tinh thể bẩm sinh là có sẵn khi sinh ra.
PHÂN LOẠI ĐỤC THỦY TINH THỂ
Đục thủy tinh thể có ảnh hưởng đến trung tâm của ống kính (đục thủy tinh thể hạt nhân).
Đục thủy tinh thể hạt nhân có thể lần đầu tiên làm cho trở nên cận thị hoặc thậm chí là một sự cải thiện tạm thời trong tầm nhìn. Nhưng với thời gian, ống kính dần dần biến thành các đám mây dày đặc màu vàng và hơn nữa là hạn chế tầm nhìn. Đục thủy tinh thể hạt nhân đôi khi làm cho hình ảnh đôi hoặc nhiều. Như đục thủy tinh thể tiến triển, các ống kính thậm chí có thể biến màu nâu. Vàng sấm hoặc nâu của ống kính có thể dẫn đến khó khăn trong việc phân biệt giữa các sắc thái của màu sắc.
Đục thủy tinh thể có ảnh hưởng đến các cạnh của ống kính (vỏ).
Đục thủy tinh thể vỏ bắt đầu như là màu trắng, chấm mờ đục hình nêm hoặc sọc ở rìa ngoài của vỏ ống kính. Vì nó tiến triển từ từ, các sọc mở rộng đến các trung tâm và can thiệp với ánh sáng truyền qua trung tâm của ống kính. Vấn đề với độ chói là phổ biến cho những người bị đục thủy tinh thể loại này.
Đục thủy tinh thể có ảnh hưởng đến phía sau ống kính ( đục thủy tinh thể sau bao)
Một đục thủy tinh thể sau bao có thể bắt đầu như là một khu vực đục nhỏ, mà thường là gần phía sau của ống kính, ngay trong con đường của ánh sáng trên đường tới võng mạc. Một đục thủy tinh thể sau bao thường gây trở ngại cho tầm nhìn, làm giảm tầm nhìn trong ánh sáng chói sáng và các nguyên nhân hoặc quầng quanh đèn chiếu sáng vào ban đêm.
Đục thủy tinh thể bẩm sinh.
Một số người sinh ra với đục thủy tinh thể hoặc phát triển chúng trong suốt thời thơ ấu. Đục thủy tinh thể này có thể là kết quả của người mẹ có một nhiễm trùng trong thai kỳ. Cũng có thể là do hội chứng di truyền nào đó, như hội chứng Alport ‘s, bệnh Fabry và galactosemia. Đục thủy tinh thể bẩm sinh không luôn luôn ảnh hưởng đến tầm nhìn.
Điều trị bệnh đục thủy tinh thể như thế nào?
Nội khoa: thuốc chỉ tạm thời trong thời gian đầu
Điều trị hiệu quả bằng phương pháp phẩu thuật: Nhân mắt bị đục được lấy ra và thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo.
Hiện có cách điều trị nào?
Phẫu thuật là phương pháp duy nhất có hiệu quả trong việc chữa đục thủy tinh thể. Phẫu thuật bệnh đục thủy tinh thể có tỷ lệ thành công cao với hơn 90% bệnh nhân khôi phục tốt thị lực của mình với những kỷ thuật tiên tiến hiện nay như phaco.
Kết quả này là nhờ những tiến bộ trong công nghệ phẫu thuật và ngăn ngừa lây nhiễm hiệu quả.
Phần lớn các ca phẫu thuật đục thủy tinh thể được thực hiện trong ngày mà không cần nhập viện. Sự phục hồi rất nhanh chóng và nhiều bệnh nhân có thể nhìn thấy trong một thời gian ngắn sau phẫu thuật.
Phẫu thuật đục thủy tinh thể như thế nào?
Phẫu thuật được thực hiện khi thị lực giảm, ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày. Kỹ thuật tiến bộ nhất là phẫu thuật phaco phương pháp nhũ tương hóa thủy tinh thể bằng máy sau đó hút ra và thay thế thủy tinh thể nhân tạo. Mắt trở nên sáng và bệnh nhân không cần đeo kính độ cao trên 10D như phương pháp mổ lấy thủy tinh thể thông thường trước đây.
Phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể bằng cách nào?
Được biết không có cách điều trị phòng ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh đục thủy tinh thể. Bệnh đục thủy tinh thể là nguyên nhân phổ biến gây thị lực kém ở người cao tuổi. Nó là dạng mù có thể chữa được. Điều quan trọng là qúy vị phải đi kiểm tra mắt thường xuyên để phân biệt với những bệnh mù do nguyên nhân khác cần điều trị khẩn cấp.
Nên nhớ, phát hiện sớm có thể ngăn ngừa bị mù vĩnh viễn.
. Những thắc mắc thường gặp khi bạn được chẩn đoán là đục thể thủy tinh
+ Khi nào thì phải mổ? điều này phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ khám cho bạn, bác sĩ thường căn cứ vào độ đục thể thủy tinh, mức độ ảnh hưởng đến thị lực.
+ Mổ an toàn không? Hiện nay phương pháp phẫu thuật Phaco là phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả cao. Một ca mổ trung bình khoảng 10 phút, vết mổ nhỏ không cần khâu, ít gây loạn thị sau mổ, không chảy máu.
+ Độ bền của thể thủy tinh nhân tạo sau mổ thế nào? Thủy tinh thể nhân tạo được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau nhưng đều có độ bền là rất cao khi ở trong cơ thể bạn.
+ Tại sao có người sau mổ thay thể thủy tinh một thời gian lại bị mờ trở lại:
Trường hợp này là sô sít và có thể là một trong các trường hợp sau:
- Đục bao sau: khi mổ thay thể thủy tinh toàn bộ thể thủy tinh sẽ được lấy ra chỉ để lại phần vỏ và phần vỏ này sẽ chứa thể thủy tinh nhân tạo, sau một thời gian ở một số ít người phần vỏ phía sau sẽ bị đục dẫn đến làm giảm thị lực, tuy nhiên vấn đề này sẽ được can thiệp rất đơn giản bằng việc bắn Laser bao sau. Hiện nay chất liệu thể thủy tinh nhân tạo đặc biệt là chất liệu Acrylic đã làm giảm hiện tượng đục bao sau rất nhiều.
- Bạn bị mắc các bệnh khác về mắt như bệnh về võng mạc, dịch kính như tiểu đường, thiên đầu thống, thoái hóa hoàng điểm tuổi già, các bệnh lý về các môi trường trong suốt của mắt như viêm giác mạc, đục dịch kính...
+ Thủy tinh nhân tạo nào thích hợp cho mắt của bạn? hiện nay có rất nhiều thể thủy tinh nhân tạo cho bạn lựa chọn. Nó phụ thuộc vào nhu cầu, điều kiện kinh tế, tình trạng bệnh lý của mất và bác sĩ của bạn sẽ có lời khuyên bạn nên lựa chọn loại thể thủy tinh phù hợp. Có các loại thể thủy tinh sau:
- Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu có phối hợp điều chỉnh loạn thị giác mạc hoặc đa tiêu đơn thuần: loại này sẽ giúp bạn nhìn tốt ở mọi khoảng cách sau mổ mà không cần sử dụng thêm kính đeo ngoài.
- Thể thủy tinh nhân tạo đơn tiêu: nếu giúp bạn nhìn xa tốt thì khi bạn nhìn gần như đọc sách báo bạn cần sử dụng thêm kính viễn đeo ngoài và ngược lại nếu bạn nhìn gần tốt thì khi nhìn xa bạn lịa phải sử dụng thêm kính cận đeo ngoài.
- Một số trường hợp đặc biệt liên quan đến bệnh lý về chấn thương...mà có sử dụng loại thể thủy tinh nhân tạo treo hoặc thể thủy tinh tiền phòng.
Phòng ngừa đục thủy tinh thể
|
Đậu lăng có ích cho thủy tinh thể. |
Dinh dưỡng có liên quan mật thiết với sự hình thành đục thủy tinh thể. Chế độ ăn giàu đường galactose (một thành phần của đường lactose trong sữa) sẽ khiến chất này tích tụ ở mắt, làm mất cân bằng nước và điện giải của thủy tinh thể, dẫn đến tăng sinh tế bào sợi gây đục thủy tinh thể.
Thủy tinh thể là một bộ phận của nhãn cầu, là một thấu kính 2 mặt lồi, trong suốt, dày 4 mm và rộng 9 mm, được bao bởi một màng bán thấm đối với nước và chất điện giải. Thủy tinh thể có chức năng điều tiết để vật thể bên ngoài mắt dù gần hay xa cũng đều có ảnh xuất hiện trên võng mạc. Thủy tinh thể bị đục cũng giống như tấm kính bị mờ không nhìn rõ được bên ngoài. Nếu bị đục hoàn toàn, hình ảnh sẽ không vào được võng mạc, gây mù.
Bệnh đục thủy tinh thể (cataract) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù trên thế giới và ở Việt Nam, thường gặp ở người trên 50 tuổi. Bệnh diễn tiến từ từ, biểu hiện ban đầu là giảm độ kính lão do xuất hiện cận thị chiết xuất; khi ra ánh sáng, mắt sẽ khó chịu nhưng không bị đau nhức. Sau đó, bệnh nặng hơn, mắt như nhìn qua một lớp kính mờ, thấy một điểm đen cố định trên nền mắt sáng; dần dần bệnh nhân không còn nhìn thấy gì. Việc điều trị bằng phẫu thuật sửa chữa cho kết quả tốt nhưng không phải lúc nào cũng đảm bảo kết quả và đủ điều kiện để mổ. Điều quan trọng là phải biết cách phòng ngừa đục thủy tinh thể từ những nguyên nhân gây bệnh đã xác định được.
Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể là thiếu oxy, tăng lượng nước, giảm protein. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm: tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, ánh sáng nhân tạo (đèn pha sân khấu, trường quay phim, đèn cao áp...), tiếp xúc với virus, vi trùng, chất độc của môi trường, khói (thuốc lá, máy xe, nhà máy...). Sự tiếp xúc này sẽ làm tổn thương tiềm tàng thành phần protein của thủy tinh thể, làm mất dần protein và dẫn đến đục.
Chế độ dinh dưỡng có liên quan mật thiết với sự hình thành đục thủy tinh thể. Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa và chức năng gan tốt sẽ có tác dụng giúp phòng ngừa bệnh. Người bị đục thủy tinh thể có khuynh hướng thiếu vitamine C, đồng, mangan, kẽm. Beta-carotene giúp “dọn dẹp” tốt các gốc tự do - một tác nhân gây tổn hại mắt, bảo vệ mắt không bị những tổn thương liên quan đến ánh sáng. Còn taurin là một acid amin chính trong thủy tinh thể, có khả năng làm chậm sự khởi phát của bệnh.
Để phòng ngừa đục thủy tinh thể, cần lưu ý:
- Ngưng hút thuốc lá.
- Ăn nhiều đậu lăng (lentils), hành, tỏi, rau bina (spinach), bắp cải, giá, đậu và hạt tươi.
- Không ăn tảo, thực vật biển, sò ốc, sản phẩm từ sữa ít béo, chocolate, gà công nghiệp... vì đây là những nguồn chứa vanadium vốn độc hại cho mắt.
- Xét nghiệm xem có bị ngộ độc chì hay thủy ngân không? Phát hiện và điều trị suy giáp, đái tháo đường, rối loạn nước và điện giải, tăng cholesterol và triglycerid máu.
- Tẩy giun và khử độc gan định kỳ 16 tháng một lần.
- Không tiếp xúc trực tiếp với tia UV.
- Nếu làm việc trong phòng có máy lạnh, phải giành thời gian cho mắt nghỉ ngơi, mỗi giờ nên nhắm mắt khoảng 2 phút, ra ngoài hít thở khí trời. Trong văn phòng nên có cây xanh để không khí được lọc trong lành. Ở Trung Quốc, nhân viên văn phòng, thầy cô giáo và học sinh phải giành thời gian thư giãn mắt (“tập thể dục” cho mắt) vào lúc 10 giờ sáng và 3 giờ chiều.
Bệnh lý của mắt
Ăn gì bổ mắt, bổ sung vào thực đơn món ngon cho .
Cách bảo vệ cho đôi mắt sáng khỏe
Viêm giác mạc
Điều trị viêm màng bồ đào
Bệnh đau mắt trắng (Đồng tử trắng) ở trẻ
Cườm mắt
(st)