CÁCH TRÌNH BÀY MỘT BẢN BÁO CÁO
- Phải xác định đựơc mục đích yêu cầu của bản báo cáo, báo cáo thường kỳ hay báo cáo chuyên đề, từ đó mới có cơ sở để xây dựng đề cương báo cáo.
- Xây dựng đề cương khái quát.
- Tùy theo mỗi loại báo cáo mà người soạn thảo lựa chọn một bố cục cho thích hợp, ngoài những phần tiêu đề, tên cơ quan, tên báo cáo… phần nội dung thường có 3 phần nhỏ:
Phần 1:
- Đánh giá tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra.
Phần 2:
- Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá tình hình, xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết.
Phần 3:
- Nêu những phương hướng, nhiệm vụ chính để tiếp tục giải quyết các biện pháp tổ chức thực hiện, những tồn tại đang cần giải quyết, những nhiệm vụ tiếp tục đặt ra.
- Thu thập tài liệu, số liệu để đưa vào báo cáo.
- Chọn lọc tài liệu, tổng hợp sự kiện và số liệu phục vụ các yêu cầu trọng tâm của báo cáo.
- Đánh giá tình hình qua tài liệu, số liệu một cách khái quát.
- Dự kiến những đề xuất kiến nghị với cấp trên.
Xây dựng dàn bài:
- Mở đầu:
Có thể nêu những điểm chính về nhiệm vụ, chức năng của tổ chức về chủ trương, công tác do cấp trên định hướng xuống. Đồng thời nêu những điều kiện, hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chủ trương và nhiệm vụ trên.
- Nội dung chính:
+ Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chưa hoàn thành.
+ Những ưu khuyết điểm của quá trình thực hiện.
+ Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm.
Lưu ý: Có thể đánh giá những công việc chủ yếu của đơn vị theo từng nội dung công việc. Nếu là báo cáo tổng hợp, có thể kiểm điểm riêng từng nội dung, nhiệm vụ gồm kiểm điểm công việc đã làm và chưa làm đựơc, đánh giá ưu khuyết điểm và tìm nguyên nhân tồn tại riêng đối với từng lĩnh vực công tác, từng nhiệm vụ được giao.
- Kết luận báo cáo:
+ Phương hướng, mục tiêu phấn đấu tiếp tục.
+ Nhiệm vụ cụ thể khắc phục các tồn tại, khuyết điểm.
- Các biện pháp tổ chức thực hiện:
+ Những kiến nghị với cấp trên.
+ Nhận định những triển vọng.
Viết dự thảo báo cáo:
- Báo cáo nên viết bằng ngôn ngữ phổ thông, nêu các sự kiện, nhận định, đánh giá, có thể dùng chữ số để minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu, theo sơ đồ và các bản đối chiếu nếu xét thấy dễ hiểu và ngắn gọn hơn.
- Nên dùng cách hành văn rõ ràng, mạch lạc, thiết thực, không nên dùng lối hành văn cầu kỳ. Khi đánh giá tình hình, cần dùng các sự kiện, số liệu khách quan và công bằng. Không nên dùng từ ngữ thể hiện tính chủ quan một chiều họăc quá khoa trương mà không có căn cứ sẽ làm cho người đọc thiếu tin tưởng. Đối với các báo cáo chuyên đề, có thể dùng bảng phụ lục để tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung báo cáo, có thể lập bảng thống kê các biểu mẫu so sánh, các tài liệu tham khảo trong phần phụ lục.
Đối với các báo cáo quan trọng:
- Cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý kiến đóng góp, bổ sung, sửa đổi bản dự thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan hơn.
Trình lãnh đạo thông qua:
- Đối với bản báo cáo gửi lên cấp trên, báo cáo trước hội nghị, báo cáo chuyên đề… cần phải có sự xét duyệt của lãnh đạo trước khi gửi nhằm thống nhất với các quyết định quản lý và các thông tin khác mà người lãnh đạo chủ chốt đã cung cấp cho cấp trên hoặc hội nghị.
- Cuối cùng là việc ký, đóng dấu và gửi báo cáo đi, nếu là báo cáo khoa học thì tên tác giả phải ghi ở đầu sau tên báo cáo và không điền các mục khác ở phần tiêu đề như các báo cáo thông thường. Việc gửi báo cáo trình cấp trên hoặc chuyển cho cơ quan khác thì phải có công văn hay thư riêng gửi kèm theo.
MỜI BẠN THAM KHẢO THÊM:
Hướng dẫn cách trình bày Báo cáo thực tập
1. Hình thức của Báo cáo thực tập (BCTT): - BCTT phải được trình bày rõ ràng, sạch đẹp theo bố cục sau: + Bìa chính (Hình thức trình bày như phụ lục 1), + Bìa phụ là giấy thường (Hình thức trình bày như phụ lục 1), + Mục lục: lấy đến mục 03 chữ số (ghi rõ số thứ tự trang), + Danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu (nếu có), + Lời mở đầu, + Phần nội dung, + Kết luận, + Danh mục tài liệu tham khảo, + Phụ lục (nếu có), + Trang “Tóm tắt công việc kiến tập” (không quá 1 trang A4) + Trang “Nhận xét của đơn vị kiến tập” - BCTT được trình bày trên khổ giấy A4 (210 x 297mm, in một mặt bằng mực đen), có số lượng khoảng 30 trang (+/- 10%) kể từ lời mở đầu đến hết phần kết luận. 2. Trình bày Nội dung của BCTT - Font chữ: Times New Roman, cỡ chữ: 13, cách dòng 1.5 lines (không dùng After, Before), lùi đầu dòng 1 tab khi sang paragraph mới. - Cách lề: trên: 3 cm; dưới: 3 cm; trái 3.5 cm; phải 2 cm. - Bố cục: + Tên chương: Viết chữ in hoa, đậm, căn giữa, cỡ chữ: 16 + Đề mục: Các tiểu mục của BCTT được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 1.1.1.2. chỉ tiểu mục 2, nhóm tiểu mục 1, mục 1, chương 1); không có chấm sau khi kết thúc số thứ tự đề mục và không có dấu hai chấm sau khi kết thúc tên đề mục: . mục cấp 1 ( ví dụ 1.1) được viết thường, đậm . mục cấp 2 (ví dụ 1.1.1) được viết đậm, nghiêng . mục cấp 3 (ví dụ 1.1.1.2) được viết nghiêng Ví dụ: CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Thủy sản 1.1.1.1 Đặc điểm 1.1.1.2 Phân loại - Cách trích dẫn tài liệu tham khảo: Cách trích dẫn tài liệu tham khảo được thực hiện theo hình thức ghi tên tác giả và năm xuất bản ngay sau nội dung đã tham khảo (cung cấp thông tin số trang nếu trích dẫn từ sách). Ví dụ: - Krugman (1999) đã cho rằng... - Kinh tế học quốc tế có thể được chia ra thành 2 nhóm chính: nghiên cứu thương mại quốc tế và tiền tệ quốc tế (Krugman và Obstfeld, 2006, tr. 8). Lưu ý: Cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo dựa trên hệ thống trích nguồn của ĐH Harvard. Sinh viên có thể tham khảo chi tiết tại địa chỉ http://libweb.anglia.ac.uk/referencing/harvard.htm - Bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, sơ đồ... phải được đánh số theo từng loại và bao gồm luôn cả thứ tự của chương. Số đầu tiên là số thứ tự của chương, số tiếp theo là số thứ tự hình trong chương đó. Ví dụ: Hình 2.1 (Hình vẽ thứ nhất trong chương 2 ); Bảng 1.2 (Bảng thứ 2 trong chương 1). Bảng biểu, hình, đồ thị…phải có tên, đơn vị tính, nguồn (tên, đơn vị tính ở phía trên, căn lề trái, bôi đậm số thứ tự và tên của bảng biểu,…; nguồn ở phía dưới bảng biểu, hình, đồ thị...). - Số liệu phải được phân cách hàng nghìn bằng dấu chấm và phân cách dấu thập phân bằng dấu phẩy, Ví dụ: 1.025.845,26 - Không để bảng, biểu, đồ thị…bị cắt thành hai trang. - Có thể dùng footnote để giải thích (hạn chế trích nguồn), cỡ chữ 10 3. Cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo - Tài liệu được xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước (không đánh số): + Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo Họ (giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo Tên lên trước Họ) + Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo Họ. + Tài liệu không có tên tác giả thì xếp dựa vào từ đầu tiên của tên cơ quan ban hành. + Riêng đối với các tài liệu tham khảo không có tên tác giả được thu thập từ các trang Web phải đầy đủ các thông tin về tài liệu như: địa chỉ trang Web, tên bài, ngày tháng truy cập, địa chỉ đường link... Danh sách các trang web được đưa xuống phần cuối của danh mục tài liệu tham khảo. - Thông tin về mỗi tài liệu tham khảo phải được sắp xếp theo thứ tự sau: + Tài liệu tham khảo là Bài báo từ Tạp chí : Tên tác giả (nếu nhiều tác giả thì viết tiếp và cách nhau bằng dấu phẩy, có chữ “và” đối với tài liệu tiếng Việt hoặc “and” đối với tài liệu tiếng Anh trước tên tác giả cuối cùng), Năm xuất bản,“Tên bài viết” , Tên tạp chí (in nghiêng), Số tạp chí, Trang trích dẫn.
|
Mô tả
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Tuổi
|
||
<20
|
92
|
34
|
20 đến 30
|
120
|
45
|
>30
|
55
|
21
|
Học vấn
|
||
Cấp 2
|
29
|
11
|
Cấp 3
|
39
|
15
|
Đại học
|
199
|
74
|
8. Trích dẫn tài liệu tham khảo
Ví dụ:
Nguyễn Văn A, 2011, “Bàn về chính sách cạnh tranh”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số.....tháng...., 55-60.
Jaffe, J. and Westerfield R., 1985, “The impact of…”, Journal of Finance 40, 25-34.
+ Tài liệu than khảo từ Sách hoặc Đề tài nghiên cứu: Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành, Năm xuất bản, Tên tài liệu tham khảo (in nghiêng), Số/mã nghiên cứu (nếu có), Nơi xuất bản.
Ví dụ:
Từ Thúy Anh, 2011, Giáo trình Kinh tế học quốc tế, NXB Tài chính, Hà Nội.
+ Nếu một tác giả có nhiều tài liệu cùng xuất bản trong một năm thì sẽ đặt thứ tự a, b, c
Ví dụ:
Brander, J., 1985a, ..., Journal of International Economics 18, 83-100.
Brander, J., 1985b, ..............
4. Số lượng bản nộp
- Bản cứng: 02 bản được đóng bìa màu xanh da trời (có bóng kính), trong đó nộp 01 bản trực tiếp cho GVHD và 01 bản tại Văn phòng Khoa trong thời hạn quy định.
Những điều nên tránh khi viết đơn xin việc
Cách xử lý hóa đơn viết sai đúng cách nhất
Bí quyết viết email chuyên nghiệp, hiệu quả
Cách viết sơ yếu lý lịch công chức
Cách viết mail cho sếp khôn ngoan nhất
Cách viết mail xin tăng lương
Cách viết mail xin nghỉ việc
(ST)