Cùng tham khảo những hướng dẫn học ngữ pháp tiếng Pháp căn bản nhé các bạn.
Ngữ pháp tiếng Pháp
Danh từ (le nom)
Trong tiếng Pháp, một danh từ có thể mang giống đực (masculin) hoặc giống cái (féminin) hoặc đồng thời cả 2 giống. Lấy ví dụ:
- Danh từ giống đực: garçon (cậu bé), homme (người đàn ông), jour (ngày), père (bố)...
- Danh từ giống cái: fille (cô bé), femme (người phụ nữ), nuit (đêm), mère (mẹ)...
- Cả 2 giống: professeur (giáo viên), dentiste (nha sĩ), auteur (tác giả)...
Danh từ có thể thay đổi theo số lượng (singulier: số ít hay pluriel: số nhiều) hoặc giống (le boulanger/la boulangère: người bán bánh mì)
Đại từ (le pronom)
Các ngôi trong tiếng Pháp bao gồm:
-
Ngôi Nghĩa tiếng Việt je tôi tu bạn (không trang trọng, xưng hô thân thiện) il/elle anh ấy/cô ấy nous chúng tôi vous các bạn, bạn (trang trọng) ils/elles các anh ấy/các cô ấy
Nếu trong trường hợp chỉ một nhóm người vừa có nam và nữ ở ngôi thứ ba số nhiều, ta sử dụng ils.
Động từ (le verbe)
Động từ trong tiếng Pháp được chia làm 3 nhóm (3 groupes):
- Nhóm 1 (1er groupe): những động từ có đuôi -er như aimer (yêu), manger (ăn), chanter (hát), regarder (nhìn)...
- Nhóm 2 (2ème groupe): những động từ có đuôi -ir như finir (kết thúc), réussir (thành công), haïr (căm thù)...
- Nhóm 3 (3ème groupe): những động từ còn lại, được xem là bất quy tắc (irrégulaire) như aller (đi), avoir (có), faire (làm), être (thì, là, ở, bị, được)...
Động từ được chia và biến đổi theo chủ ngữ, thì hoặc cách của câu. Riêng 2 động từ être và avoir được sử dụng để chia các thì kép. Sau đây là ví dụ về chia các động từ aimer (1er groupe), finir (2ème groupe), être, avoir, aller ở thì hiện tại (présent de l'indicatif).
Ngôi | Aimer | Finir | Être | Avoir | Aller |
---|---|---|---|---|---|
Je | aime | finis | suis | ai | vais |
Tu | aimes | finis | es | as | vas |
Il/Elle | aime | finit | est | a | va |
Nous | aimons | finissons | sommes | avons | allons |
Vous | aimez | finissez | êtes | avez | allez |
Ils/Elles | aiment | finissent | sont | ont | vont |
Đặc biệt, trong tiếng Pháp có một dạng gọi là động từ tự phản (verbe prominal) mang nghĩa phản thân, hỗ tương hoặc tự động gây ra... Ví dụ: se réveiller (tự thức dậy), se regarder(nhìn nhau), s'appeler (xưng danh)...
Ngôi | se réveiller | se regarder | s'appeler |
---|---|---|---|
Je | me réveille | me regarde | m'appelle |
Tu | te réveilles | te regardes | t'appelles |
Il/Elle | se réveille | se regarde | s'appelle |
Nous | nous réveillons | nous regardons | nous appelons |
Vous | vous réveillez | vous regardez | vous appelez |
Ils/Elles | se réveillent | se regardent | s'appellent |
Các thì (les temps)
Présent
Passé simple
Imparfait
Passé composé de l'indicatif
Passé antérieur
Futur
Conditionnel présent
Conditionnel passé
Các cách (Les modes)
Trạng từ (l'adverbe)
Mạo từ (l'article)
Danh từ trạng ngữ
Le nom complément circonstanciel
Danh từ làm trạng ngữ khi nó cho biết trong điều kiện nào hoặc trong tình huống nào mà động từ diễn đạt sự hoàn tất của hành động. Các trạng ngữ trả lời những câu hỏi : ở đâu ? khi nào ? bằng cách nào ? thế nào ? tại sao ? bao nhiêu ? v.v… Chúng được đặt sau động từ. Như vây có những trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ thời gian, chỉ phương cách, chỉ sự đo lường, chỉ sự kèm theo, chỉ sự khiếm khuyết, chỉ nguyên nhân, chỉ mục đích hoặc lợi ích, chỉ giá cả, chỉ phương tiện, v.v…
Sự cấu tạo của trạng ngữ (Construction des compléments circonstanciels)
Trạng ngữ, thường được dẫn đến bởi giới từ, cũng có thể được cấu tạo trực tiếp :
Elle vient cette semaine à Paris. (Tuần này,cô ấy đến Paris)
Elle marche avec lenteur. (Bà ấy bước đi chậm chạp)
Depuis mardi, je ne l’ai pas vu. (Từ thứ ba, tôi đã không gặp anh ta)
II est parti mardi. (Ông ấy đã đi hôm thứ ba)
Trạng ngữ chỉ nơi chốn. (Le complément circonstanciel de lieu)
• Trạng ngữ chỉ nơi chốn được đặt sau động từ và trả lời những câu hỏi : ở đâu ? (où ?), từ đâu ? (d’où), qua đâu ? (par où ?)
Theo nghĩa đen, nó diễn đạt như sau :
- nơi chúng ta ở :
Je réside à Lyon. (Ông ấy cư trú tại Lyon)
- nơi chúng ta đi đến :
Elle se rend à la campagne. (Cô ấy đi về đồng quê)
- nơi từ đó chúng ta ra đi :
Un rat sortit de terre. (Con chuột từ dưới đất chui lên).
- nơi mà chúng ta tránh xa ra :
Elle éloigna la lampe du livre. (Cô ấy đã đưa ngọn đèn tránh xa quyển sách.)
- nơi mà chúng ta đi ngang qua :
II a sauté par la fenêtre. (Hắn ta đã nhẩy ngang qua cửa sốj
Theo nghĩa bóng, trạng ngữ có thế cho biết nguồn gốc của một người:
II est issu de famille paysanne. (Ông ấy xuất thân từ gia đình nông dân)
• Trạng ngữ có thế được đưa đến bởi những giới từ như sau :
à : II est arrivé à la gare. (Anh ấy đã đến nhà ga)
II puise de l’eau à une source. (Nó múc nước ở một con suối.)
de : Elle s’écarte de la route:(Cô ấy tránh xa con đường.)
II est né de parents modestes. (Cậu ấy được sinh ra từ cha mẹ khiêm tốn)
par : Le train passe par la vallée. (Tàu hỏa đi ngang qua thung lũng).
vers : Elle marche vers la voiture. (Cô ấy đi hướng về chiếc xe}
chez : Elle se rend chez son ami. (Cô ấy đến nhà người bạn)
dans : Entrez dans la chambre. (Hãy vào phòng ngủ)
sur : Mettez le livre sur la table. (Hãy đặt quyến sách lên bàn)
sous : Cherchez sous le buffet. (Hãy tìm dưới tủ buýp-phê)
pour : Elle a pris le train pour Toronto. (Cô ấy đã đáp chuyến tàu hỏa đi Toronto)
en : Restez en classe. (Các em hãy ở lại trong lớp)
và bởi các từ parmi (kèm theo từ số nhiều), jusqu’à, contre, v.v…
Lựu ý :
Trạng ngữ có thể được cấu tạo không có giới từ (đừng nhầm lẫn với “bố ngữ sự vật trực tiếp”)
II demeure rue Victor Hugo. (Anh ấy ở đường Victor Hugo)
Trạng ngữ chỉ thời gian (Le complément circonstanciel de temps)
• Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời những câu hỏi : khi nào ? (quand ?), bao lâu ? (combien de temps ?), từ bao lầu ? (depuis combien de temps).
- ngày giờ của hành động :
Je prends des vacances en aout. (Tôi nghỉ phép vào tháng tám)
- thời điểm của hành động :
Elle est sortie à cinq heures. (Cô ấy đi khỏi lúc 5 giờ)
- thời lượng của hành động :
II marcha trente jours. (Ông ấy đã đi bộ 30 ngày.)
• Trạng ngữ chỉ thời gian có thể được dẫn đến bởi những giới từ như sau :
à : À l’aube, la campagne s’anime. (Vào lúc bình minh, đồng quê trở nên nhộn nhịp.)
de : II est venu de bonne heure. (Anh ấy đã đến từ sớm)
dans : J’aurai terminé dans un instant. (Tôi sẽ làm xong trong chốc lát)
en : La neige est tombée en janvier. (Tuyết đã rơi vào tháng giêng)
vers : Le vent se leya vers le soir. (Gió đã nổi lên vào buổi tối)
sur : Elle rentrera sur les six heures. (Khoảng sau sáu tiếng đồng hồ, cô ấy sẽ trở về)
pour : Elle est partie pour deux jours. (Bà ấy đã ra đi trong vòng hai ngày)
durant : Je l’ai vu durant mon voyage. (Tôi đã gặp anh ấy trong khi tôi đi du lịch)
Lưu ý :
Trạng ngữ chỉ thời gian có thế được cấu tạo trực tiếp không có giới từ (đừng nhầm lẫn nó với “bổ ngữ sự vật trực tiếp”)
II resta un mois à l’étranger. (Ông ấy đã ở lại nước ngoài một tháng)
Trạng ngữ chỉ phương cách, phương diện so sánh. (Les compléments circonstanciels de manière, de point de vue, de comparaison)
• Các trạng ngữ này trả lời những câu hỏi : bằng cách nào ? (comment, de quelle façon.?), tương quan với ai với cái gì ? (par rapport à qui ? à quoi ?), về phương diện nào ? (de quel point de vue ?), v.v… Chúng diễn đạt như sau :
- cách mà hành động được thực hiện :
II travaille avec ardeur. (Anh ấy làm việc hăng say.)
- phương diện được xét đến :
Elle réussit mieux en mathématiques. (Cô ấy thành công khá hơn trong môn toán.)
- so sánh :
II est grand pour son âge. (Cậu ấy lớn so với lứa tuổi cậu ấy)
• Các trạng ngữ này có thể được dẫn đến bởi các giới từ như sau :
à : Elle allait à grands pas. (Cô ấy đi nhanh)
de : Regarder d’un air distrait. (Nhìn với một vẻ lơ đãng)
en : Examiner la lettre en ailence. (Kiếm tra bức thư trong im lặng)
avec : Elle refusa avec mépris. (Cô ấy từ chối một cách khinh bỉ)
sans : II le regarde sans colère. (Ông ấy nhìn nó mà khộng giận dữ)
pour : II a bien réussi, pour un essai. (Ông ấy đã rất thành công đối với cuộc thử nghiệm) selon : Selon ses dires, il est innocent. (Theo lời nó nói thì nó vô tội)
• Các trạng ngữ này có thể được cấu tạo trực tiếp :
Elle marchait la têtẹ haute. (Bà ta ngẩng cao đầu bước đi)
• Những bổ ngữ chỉ so sánh có thể được dẫn đến bởi các liên từ “comme” hoặc “que”:
II conduisait comme un fou. (Anh ấy lái xe như một người điên)
Elle est plus grande que son frère. (Cô ấy cao hơn anh trai của cô ấy)
Ghi chú :
Trong hai trường hợp sau cùng này, người ta có thể để cho “fou” và “frère” làm chủ ngữ của những động từ được hiểu ngầm :
II conduisait comme un fou conduirait.
Elle est plus grande que son frère n’est. hoặc đúng hơn, để cho từ “frère’‘ làm bỗ ngữ của từ so sánh “plus grande”
Trạng ngữ chỉ giá cả và đo lường (Les compléments de prix et de mesure)
• Các trạng ngữ này trả lời những câu hỏi : giá nào ? (à quel prix) bao nhiêu ? (combien ?). Chúngng diễn đạt như sau :
- giá cả :
II a payé ce terrain une forte somme. (Ông ấy đã trả một số tiền lớn cho khu đất này.)
- kích thước đo lường :
La piste du stade mesure quatre cents mètres. (Đường băng sân vận động đo được bốn trăm mét)
- trọng lượng :
Ce paquet pèse trois kilos. (Gói hàng này cân nặng ba ký).
• Các trạng ngữ này có thể được dẫn nhập bởi cát giới từ như sau :
à : Le terrain est à un prix excessif. (Khu đất trị giá ở mức quá đáng)
pour : Pour cette somme, je vous le donne. (Với số tiền này, tôi giao cho bạn cái đó)
de : Le thermomètre est descendu d’un degré. (Nhiệt kế đã hạ xuống một độ)
sur : La plage s’étend sur plusieurs kilomètres. (Bờ biến trải đài trên nhiều cây số)
Lưu ý :
Các trạng ngữ này có thể được cấu tạo trực tiếp (đừng nhầm lẫn vối “bô ngữ sự vật trực tiếp”)
Un tableau de maître se vend plusieurs millions. (Một bức danh họa được bán nhiều triệu bạc)
Trạng ngữ chỉ sự đồng hành và sự khiếm khuyết. (Les compléments circonstanciels d’accompagnement et de privation)
• Các trạng ngữ chỉ sự đồng hành và sự khiếm khuyết trả lời những câu hỏi : được kèm theo bởi ai ? hoặc bởi cái gì ? (accompagné de qui ? ou de quoi ?) với ai ? hoặc với cái gì ? (avec qui ou quoi ?) ; không được kèm theo bởi ai ? hoặc bởi cái gì ? (sans être accompagné de qui ? ou de quoi ?). Chúng diễn đạt như sau :
- sự đồng hành :
II est parti en vacances avec sa mère.(Nó đã đi nghỉ cùng với mẹ nó)
L’appareil est vendu avec ses accessoires. (Cái máy được bán kèm theo phụ tùng.)
- sự khiếm khuyết :
Elle est venue sans son frère. (Cô ấy đến mà không có anh cô ấy)
• Các trạng ngữ chỉ sự kèm theo và sự khiếm khuyết có thể được đưa đến bởi những giới từ như sau :
avec : Elle se promène avec son chien. (Bà ấy dẫn chó đi dạo chơi)
Elle est partie avec des amis. (Cô ấy đã ra đi cùng với những người bạn)
sans : II voyage sans sa femme. (Ông ấy đi du lịch mà không có vợ ông đi cùng)
II vit seul, sans ressources. (Anh ta sống một mình, mà lại nghèo)
Trạng ngữ chỉ phương tiện (Le complément circonstanciel de moyen)
• Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời những câu hỏi được đặt saụ động từ : nhờ ai hoăc cái gì ? (au moyen de qui ou de quoi ?) bằng cái gì hoặc với cái gì ? (en quoi ou avec quoi ?) bởi phần nào ? (par quelle partie ?). Nó diễn đạt như sau :
- công cụ :
Elle écrivit son nom avec un crayon. (Cô ấy dùng bút chì viết tên mình)
- vật liệu :
La cheminée est en marbre. (Lò sưởi bằng đá cẩm thạch)
- bộ phận của thân thể :
Je le pris par le bras. (Tôi nắm cánh tay bắt lấy nó)
- thành phần của đồ vật :
Pierre me tira par la manche. (Pierre nắm tay áọ kéo tối)
• Trạng ngữ chỉ phương tiện có thể được đưa đến bởi các giới từ như sau :
à : Tracez vos lignes à la règle. (Hãy gạch hàng bằng thước kẻ)
avec : II découpe la gravure avec des ciseaux. (Nó dùng kéo để cắt hình)
de : Elle le poussa de l’épaule.(Cô ấy dùng vai đấy anh ta đi)
par : Elle le saisit par le cou. (Cô ấy nắm cổ anh ta)
en : La cloison est faite en carreaux de plâtre. (Vách ngăn làm bằng gạch bằng thạch cao)
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân (Le complément circonstanciel de cause)
• Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời những câu hỏi được đặt ra sau động từ : tại sao ? (pourquoi ?), vì lý do gì ? (pour quelle raison ?) dưới tác dụng của cái gì ? (sous l’effet de quoi ?). Nó diễn đạt như sau :
- nguyên nhân (nghĩa đen) :
Elle est morte d’un cancer. (Bà ấy chết vì bị ung thư)
- lý do (nghĩa bóng) :
II est entré par erreur. (Anh ấy đã bước vào vì nhầm lẫn)
• Trạng ngữ chỉ nguyên nhân có thế được đưa đến bởi những giới từ như sau :
de : II resta muet de surprise. (Anh ấy đã quá bất ngờ đến nỗi phái câm lặng.)
par : Elle renversa un verre par inadvertance. (Cô ấy đã sơ ý làm đổ ly.)
pour : II fut félicité pour son succès. (Ông ấy được ca ngợi vì đã thành công)
Trạng ngữ chỉ sự đối nghịch (Le complément circonstanciel d’opposition)
Trạng ngữ chỉ sự đối nghich (cũng được gọi là “sự nhượng bộ”) được dẫn nhập bởi giới từ malgré (= mặc dầu, bất chấp) hoặc giới ngữ en dépit de (= mặc dầu, bất chấp).
Trạng ngữ này cho biết nguyên nhân của sự đối nghịch với hành động được động từ diễn đạt như sau :
Elle sortit malgré la pluie. (Bà ta ra ngoài bất chấp trời mưa)
En dépit de sa tristesse, elle souriait. (Mặc dầu buồn rầu, cô ấy vẫn mỉm cười)
Trạng ngữ chỉ mục đích hoạc lợi ích. (Le complément circonstanciel de but ou d’intérêt)
• Trạng ngữ chỉ mục đích hoặc lợi ích trả lời những câu hỏi được đặt ra sau động từ : với ý định gì ? [dans quelle intention ?], vì lợi ích của ai ? [au propt de qui ?] hoặc để chống lại ai hoặc chống lại cái gì ? [contre qui ? ou contre quoi ?]. Nó diễn đạt như sau :
- mục đích :
Tout le monde se réunit pour le cortège. (Mọi người tập trung lại đế đi rước)
- lợi ích :
Elle travaille pour ses enfants. (Bà ấy làm việc vì con cái minh)
- thái độ thù địch :
II n’a jamais rien fait contre ses amis. (Nó không bao giờ làm điều gì để chống lại bạn bè của nó)
Trạng ngữ chỉ mục đích hoặc lợi ích có thể được đưa đến bởi các giới từ như sau :
à : J’ai volé à son secours.(Tôi đã bay đến để cứu nó)
pour : Prends un savon pour ta toilette. (Hãy lấy xà-phòng để tắm rửa)
dans : Elle travaille dans l’espoir de réussir. (Cô ấy làm việc với niềm hy vọng thành công)
contre : II a voté contrè cette loi. (Anh ấy đã bỏ phiếu chống lại luật này.)
Vị trí của các trạng ngữ (La place des compléments circonstanciels)
Các trạng ngữ thường có một vị trí di động trong câu. Chúng thường được đặt sau động từ và bô ngữ sự vật ; nếu có nhiều trạng ngữ, chúng ta kết thúc câụ bởi trạng ngữ dài nhất :
On devinait sa peur, en ce moment, sous l’impassibilité du visage. (Chúng ta dự đoán được nỗi sợ hãi của nó trong lúc này, dưới dáng vẻ thản nhiên trên gương mặt)
Dẫu sao thì các trạng ngữ, đặc biệt là các trạng ngữ chỉ nơi chốn và chỉ thời gian, có thể đứng trước động từ :
Le mạrdi matin, à huit heures, elle prit l’avion pour Toronto. (Sáng thứ ba, lúc tám giờ, cô ấy đã đi máy bay đến Toronto).
Tham khảo thêm
Tiếng pháp cơ bản
SALUTATIONS
Bonjour: Chào ban ngày. (tính từ 0h đến 12h trưa) [bông zua]
Bonsoir: Chào buổi tối.[bông soa]
Salut: Chào thân mật. [sa luya]
Au revoir: Tạm biệt. [Ô rơ voa]
Bonne nuit: Chúc ngủ ngon. [bông nuy]
Bonjour tout le monde : Chào tất cả mọi người [bông zua tu lê môn dờ]
Bonjour mes amis : Chào những người bạn của tôi [bông zua mê za mi (ở đây s trong từ mes nằm giữa e và a trong từ amis nên ta đọc thành z (đọc nối qua) ]
Bây giờ ta qua các ngôi
Je = Tôi
Tu = Bạn
Il = Anh ấy
Elle = Cô ấy
Nous = Chúng tôi
Vous = Các bạn
Ils = Các anh ấy
Elles = Các cô ấy
Bây giờ chúng ta học 1 động từ đầu tiên ALLER. Aller có nghĩa là đi nhưng trong bài này nó được sử dụng để hỏi thăm sức khỏe.
Đầu tiên chúng ta sẽ chia động từ Aller
Je vais
Tu vas
Il va
Elle va
Nous allons
Vous allez
Ils vont
Elles vont
Exemples :
Bien : Khỏe/tốt
Je vais bien : tôi khỏe.
Je ne vais pas bien : Tôi không khỏe ( ne + verbe + pas : phủ định (không) )
Vous allez bien ? = Tu vas bien ? : bạn có khỏe không ?
Comment vas- ta ? = Comment allez vous ?
Comment va-t-il ? : Anh ấy có khỏe không ? (giữa 2 nguyên âm ta thêm chữ t ở giữa)
Comment va-t-elle ? : Cô ấy có khỏe không ?
Çava ? = Comment çava ? (lên giọng chỗ này) : bạn có khỏe không ?
---> çava ! (xuống giọng ở chỗ này)
Çava bien
Bien
Très bien : Rất khỏe
Pasmal : tàm tạm
Comme ci, comme ça : lúc này lúc khác.
Mal : tệ
Çava bien, et toi ? = çava bien, et vous ? : Tôi khỏe, còn bạn thì sao ?
Merci : Cảm ơn.
Merci beaucoup : Cảm ở rất nhiều.
Số đếm :: les nombres cardinaux
0 - zéro
1- un
2- deux
3- trois
4-quatre
5-cinqt
6-six
7-sept
8-huit
9-neuf
10-dix
11- onze
12 - douce
13- treize
14- quatorze
15- quinze
16- seize
17- dix-sept
18- dix-huit
19- dix neuf
20- vingt
21- vingt et un
22- vingt-deux
23- vingt-trois
24- vingt-quatre
25- vingt-cinq
26- vingt-six
27- vingt-sept
28- vingt-huit
29- vingt-neuf
30- trente
31- trent et un
41- quarante et un
51- cinqante et un
61- soixante et un
71- soixante et onze
81- quatre - vingt -un
91- quatre - vingt - onze
10- dix
20- vingt
30- trente
40- quarante
50- cinquante
60- soixante
70- soixante-dix
80- quatre-vingts
83- quatre-vingt-trois
90- quatre-vingt-dix
100- cent
101- cent un
102- cent deux
200 - deux cents
350 - trois cent cinquante
1 000-mille
2 000- deux mille
10 000 - dix mille
100 000 - cent mille
1 000 000 - un million
10 000 000 - dix millions
100 000 000 - cent millions
1 000 000 000- un milliard
10 000 000 000- dix milliards
Khoảng 10 :: onzaine
Khoảng 12 :: douzaine
Thêm tiếp các thứ (trong tuần) và các tháng (trong năm ^^)
Lundi (thứ hai)
Mardi (thứ ba)
Mercredi (thứ tư)
Jeudi (thứ năm)
Vendredi (thứ sáu)
Samedi (thứ bảy)
Dimanche (chủ nhật)
Janvier
Février
Mars
Avril
Mai
Juin
Juillet
Aôut
Septembre
Octobre
Novembre
Décembre
Có mấy câu chúc, post lên cho vui
Bonne nuit: Chúc ngủ ngon
Bonne chance: Chúc may mắn
Bon courage: Chúc can đảm
Bon voyage: Chúc một chuyến đi vui vẻ
Bon appétit: Chúc ngon miệng
À votre santé: Chúc sức khỏe
Bon anniversaire: Chúc mừng Sinh nhật
Hướng dẫn học tốt tiếng Pháp
Ban đang bị hấp dẫn bởi nước Pháp xinh đẹp nhưng lại ngại vì hạn chế tiếng Pháp của mình? Đừng lo lắng vì có hàng ngàn cách tuyệt vời giúp bạn học tiếng Pháp. Bài viết sẽ giới thiệu với bạn 5 cách miễn phí tốt nhất bạn có thể học online không chỉ tiếng Pháp mà còn tiếng Anh, Đức và Tây Ban Nha
Memrise
Memrise là một ứng dụng tuyệt vời cho việc học từ vựng. Nó gồm nhiều phần kết hợp với nhau bao gồm flashcard, sound-bytes, mnemonics và neuroscience để giúp bạn ghi nhớ từ vựng một cách nhanh chóng. Nó có khu vực lớn dành cho người học tiếng Pháp từ cấp độ thấp nhất cho tới cấp độ cao nhất.
Trao đổi ngôn ngữ và Skype
Có những trang như The Mixxer, Rosetta Stone's Share Talk và LiveMocha giúp bạn tìm các học viên khác muốn chat qua Skype để học ngôn ngữ.
Busuu
Busuu là một trang web và một ứng dụng Android cho việc học ngôn ngữ. Nó được thiết kế giúp người học hiểu rõ những đoạn hội thoại quan trọng từ các cuộc trò chuyện. Ứng dụng đồng bộ với website để đảm bảo rằng bạn luôn theo bài.
FrenchPod
FrenchPod là một website miễn phí kết hợp với podcast để dạy những giao tiếp thông thường và những từ bạn sẽ dễ dàng nắm bắt. Đơn giản, thú vị và dễ nhớ. Nếu bạn thích, vẫn có những podcast trả phí cho cấp độ cao hơn.
BBC French
BBC French là một địa chỉ rất tốt để học. Tại đây có tiếng Pháp cơ bản, các khóa học ngắn, các video tương tác, bài kiểm tra, các mẫu câu thú vị cũng như các loại tài liệu khác.
Nếu bạn là một người mới bắt đầu hoặc khách du lịch muốn học thì đây là một địa chỉ rất tốt.
Học tiếng pháp tốt sẽ là thuận lợi lớn khi du học
Nói tiếng Pháp là một lợi thế để du học thành công tại Pháp, ngay cả khi việc sử dụng tiếng Pháp không phải là điều kiện bắt buộc để có thể học đại học tại Pháp.
Tuy nhiên, cần lưu ý : không biết tiếng Pháp là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến thất bại của sinh viên nước ngoài, đặc biệt là trong các lĩnh vực như khoa học nhân văn và luật.
Một ngôn ngữ được sử dụng trên toàn thế giới
Trên khắp năm châu, có tới hơn 260 triệu người sử dụng tiếng Pháp. Tại hơn 70 quốc gia trên thế giới, tiếng Pháp là ngôn ngữ hay là một trong những ngôn ngữ chính thức. Đó cũng là tiếng ngước ngoài được học rộng rãi nhất sau tiếng Anh. Pháp là nước có mạng lưới các trung tâm văn hóa dày đặc nhất nhất ở nước ngoài tại đó hơn 750 000 người theo học các khóa tiếng Pháp mỗi năm.
Ngôn ngữ của quan hệ quốc tế
Tiếng Pháp vừa là ngôn ngữ làm việc vừa là ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, UNESCO, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, Tổ chức Ô-lym-pích quốc tế và Hội chữ Thập đỏ quốc tế.
Ngôn ngữ của văn hóa
Tiếng Pháp là ngôn ngữ quốc tế của sân khấu, nghệ thuật thị giác, nghệ thuật múa, kiến trúc, ẩm thực, thời trang… Biết tiếng Pháp là có thể tiếp cận với nguyên bản các tác phẩm văn học nổi tiếng của Pháp và các quốc gia Pháp ngữ cũng như các tác phẩm điện ảnh và âm nhạc.
Một ngôn ngữ để học ngôn ngữ khác
Học tiếng Pháp có thể tạo thuận lợi cho việc học các ngôn ngữ la-tinh khác như tiếng Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha hay Ru-Ma-Ni.
Học tiếng Pháp tại Việt Nam
Trước khi sang Pháp du học, bạn nên học tiếng Pháp ở Việt Nam để có đủ trình độ tiếp tục theo học tại Pháp.
Học tiếng Pháp ở Việt Nam, tự hoàn thiện các kỹ năng, học nói, đọc sách báo bằng tiếng Pháp, tự tra cứu tư liệu, học các khóa nấu ăn, học hát, xem TV5… không phải là điều quá khó.
Vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên theo học tiếng Pháp tại các cơ sở uy tín: điều đó không chỉ giúp bạn đạt kết quả cao trong kì thi TCF mà còn tạo cho bạn nền tảng vững chắc, vốn là điều kiện cần thiết cho thành công của mỗi kế hoạch du học tại Pháp.
Bí quyết học tiếng Pháp của Hot boy Sơn Paris
Ngọc Sơn là một thí sinh tài năng và để lại nhiều ấn tượng khi lọt vào top 15 cuộc thi Nam vương sinh viên Hà Nội 2012. Với biệt danh Sơn Paris, Ngọc Sơn còn được nhiều người biết đến là một bí thư khóa xuất sắc, một tài năng tiếng Pháp của Học viện Ngoại giao Việt Nam.
LTS: Nguyễn Ngọc Sơn sinh năm 1993, hiện đang là sinh viên năm thứ hai Học viện Ngoại giao. Trong kỳ thi Tuyển sinh Đại học năm 2011, Ngọc Sơn là thủ khoa Cử nhân tiếng Pháp với 9,25 điểm môn tiếng Pháp. Hãy cùng nghe hot boy Sơn Paris chia sẻ bí quyết:
Ngọc Sơn hiện đang là sinh viên năm thứ hai Học viện Ngoại giao |
* Chào bạn, sau Mr Hà Nội và Facelook 2012, cuộc sống của bạn có nhiều thay đổi không?
- Có nhiều người biết tới Sơn hơn và Sơn cũng nhận được nhiều lời mời tham gia các hoạt động, các phong trào sinh viên hơn. Tuy nhiên, đó cũng là một thử thách với Sơn, vì Sơn phải luôn có trách nhiệm với những hành động và lời nói của bản thân mình.
* Việc tham gia các hoạt động chiếm rất nhiều thời gian của bạn, vậy bạn đã cân bằng chúng như thế nào để không ảnh hưởng tới học tập?
- Ngoài giờ lên lớp, Sơn phải dành thời gian để học thanh nhạc, các động tác vũ đạo và cả viết truyện
- Top 15 Mr Hà Nội 2012.
- Một trong những gương mặt sáng giá của Facelook 2012.
- Giải nhì Tài năng Tiếng Pháp miền Bắc.
- Giải biên đạo và kịch bản xuất sắc nhất Gala cười Sinh viên Ngoại giao.
- Giải nhất Tìm kiếm Gương mặt MC tài năng Âu Lạc 2012.
- Bí thư khóa 38 Học viện Ngoại giao Việt Nam
nữa, nên tiêu tốn khá nhiều thời gian. Có lúc, Sơn chỉ ước một ngày có nhiều hơn 24h để mình có thể hoàn thành hết mọi công việc. Tham gia Mr Hà Nội và Facelook 2012, Sơn nhận được rất nhiều lời động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè và thầy cô, nên việc học cũng có phần giảm đi nhiều áp lực. Buổi tối, Sơn vẫn dành thời gian xem lại những kiến thức đã học và chuẩn bị để hôm sau đi học thật hiệu quả.
* Bạn đang theo học 2 bằng song song, Cử nhân Tiếng Pháp và Truyền thông Quốc tế, vậy chắc chắn Tiếng Pháp của bạn rất tốt phải không? Bằng chứng là 9,25 điểm thi tiếng Pháp vào Học viện Ngoại giao Việt Nam?
- Sơn nghĩ mình cần phải cố gắng học tập và rèn luyện hơn nữa các kĩ năng của bộ môn Tiếng Pháp. Vẫn còn khá nhiều những kiến thức mà Sơn chưa nắm rõ. Để tự nhận là giỏi thì Sơn không dám, có lẽ chỉ dừng ở mức khá mà thôi. (cười).
* Bạn đã tham gia nhiều hoạt động tiếng Pháp chưa?
- Có lẽ Sơn may mắn hơn các bạn một chút khi được thầy giáo tin tưởng giao phó công việc cho mùa thi Tài năng Tiếng Pháp 2012. Trong đợt thi lần này, Sơn cùng các bạn của Học viện Ngoại giao may mắn đã mang về giải nhì khu vực miền Bắc. Đó có thể là một kết quả chưa như mong muốn, nhưng Sơn thấy hạnh phúc vì ít nhất mình đã khẳng định được bản thân mình. Bên cạnh đó, Sơn cũng tham gia một số hoạt động Tiếng Pháp khác như : Hột trại tiếng Pháp, Ngày hội Cộng đồng Pháp ngữ… và sắp tới là Hanoi Carnival 2012. Hiện tại, Sơn đang là CTV của Hội cựu du học sinh tại Pháp và là phó chủ tịch CLB Tiếng Pháp của Học viện Ngoại giao.
* Bạn có chia sẻ gì với những bạn đang theo đuổi ước mơ học Tiếng Pháp?
- Sơn chỉ muốn chia sẻ rằng, việc học tiếng Pháp không khó, nhưng thật sự không hề dễ, điều quan trọng là bạn phải cố gắng, biết lắng nghe, sửa chữa và dành cho nó thời gian thật nhiều. Có như vậy thì việc học tốt môn tiếng Pháp sẽ không còn là ước muốn xa xôi nữa. Mỗi ngày, các bạn nên dành ít nhất 90 phút để luyện âm, nghe bản tin, đọc báo bằng Tiếng Pháp, các bạn sẽ thấy kết quả được cải thiện rất rõ ràng. Bên cạnh đó, việc tham gia những chương trình sử dụng tiếng Pháp, hay đơn giản là cùng bạn bè thực hành ngữ âm, cách đọc, cách nói cũng mang lại rất nhiều tiến bộ.
* Bạn thấy cơ hội phát triển Tiếng Pháp ở Việt Nam có nhiều không?
- Cá nhân Sơn luôn tin tưởng vào một tương lai tươi sáng với vốn Tiếng Pháp của mình. Hiện tại, có rất nhiều cơ quan, công ty và các hãng truyền thông cần đến tiếng Pháp và đặc biệt, Sơn cũng có học cả Tiếng Anh nữa, nên cũng không lo mình chỉ biết 1 thứ tiếng. (cười).
* Quay trở lại với cuộc thi Facelook 2012, bạn cảm thấy thế nào khi là cái tên được nhắc tới khá nhiều ở vòng thi tài năng vừa qua?
- Cảm giác rất bất ngờ và vui sướng, khi lắng nghe những lời khen, những lời góp ý của mọi người, Sơn cảm thấy rất hạnh phúc. Có lẽ tiết mục của mình đã gây được ấn tượng với BGK cũng như khán giả. Nhưng cuộc thi còn đang tiếp tục và còn rất rất nhiều những gương mặt tài năng, cá tính khác, chắc chắn Sơn phải cố gắng thật nhiều hơn nữa.
* Ngoài ca hát, diễn xuất, bạn còn chứng tỏ khả năng của mình ở lĩnh vực MC phải không?
- MC cũng là sở thích và niềm đam mê của Sơn, Sơn thích cảm giác được dẫn dắt câu chuyện và chia sẻ mọi thứ với khán giả. Mới đây nhất, Sơn đã may mắn giành được giải nhất cuộc thi Tìm kiếm Tài năng MC Âu Lạc 2012, đây cũng là cơ hội và một thách thức mới với Sơn khi quyết định theo đuổi sự nghiệp làm truyền thông của mình.
* Bạn có nhắc tới ước mơ làm truyền thông, đó có phải là ước mơ lớn nhất của bạn khi sở hữu rất nhiều điều kiện thuận lợi và khả năng nổi bật như thế?
- Sơn là một người tham vọng, ấp ủ nhiều dự định, ước mơ, nhưng với Sơn, ước mơ lớn nhất là trở thành một người làm truyền thông giỏi, có tâm huyết, tấm lòng và am hiểu sâu rộng nhiều lĩnh vực. Sơn sẽ cố gắng hơn nữa để thực hiện ước mơ đó.
* Vậy những dự định trước mắt của bạn là gì?
- Sơn muốn dành thời gian nhiều cho việc học tập cũng như hoàn thành thật tốt những vòng thi còn lại của Facelook 2012 – một cuộc thi hấp dẫn và rất "sinh viên". Sơn muốn mọi người không thất vọng về Sơn khi luôn bên cạnh ủng hộ và cổ vũ Sơn. Hiện tại, Sơn đã chuẩn bị tâm lý và tất cả mọi thứ một cách chu đáo rồi, hy vọng Sơn có thể tiến đến đêm chung kết toàn quốc để gửi đến khán giả tiết mục rất đặc biệt mà Sơn ấp ủ.
* Bạn có thể bật mí về tiết mục này không?
- Sơn xin hứa rằng đó sẽ là một tiết mục được đầu tư kĩ càng nhất về ý tưởng, nội dung và cả phong cách trình diễn. Khán giả sẽ không chỉ cười mà có cả nước mắt. Còn tên tiết mục và thông tin cụ thể Sơn xin phép được giữ kín cho đến ngày thi Chung kết nếu Sơn có may mắn đó. (cười)
Chúc Sơn sẽ học tập thật tốt và giữ vững nhiệt huyết cũng như tài năng của mình nhé!
Kinh nghiệm học anh văn hiệu quả bạn không ngờ
Kinh nghiệm học và thi IELTS hữu ích
Kinh nghiệm phỏng vấn học bổng Mext
Kinh nghiệm học tốt tiếng Nhật -
Kinh nghiệm học giỏi môn Toán
Kinh nghiệm học giỏi môn hóa
Kinh nghiệm học tốt tiếng Trung
(st)