Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong những bệnh nhân ung thư ở nam giới. Ở Việt Nam theo số liệu ghi nhận tại một số vùng ung thư phổi đứng hàng đầu và chiếm 20% trong tổng số hàng trăm loại ung thư.
Các triệu chứng nhận biết
Triệu chứng hay gặp nhất của ung thư phổi là ho kéo dài. Thở ngắn, ho có đờm lẫn máu và đau ngực cũng có thể là dấu hiệu chỉ điểm của ung thư phổi. Một thời gian sau bệnh nhân có thể gầy sút, mệt mỏi, thở nông, khàn giọng, khó nuốt, đau xương, thở khò khè và tràn dịch màng phổi.
Cần chú ý rằng có khoảng 13% bệnh nhân không biểu hiện bất cứ một triệu chứng nào như trên khi khối u của họ được phát hiện.
Phương pháp phát hiện
Có nhiều kỹ thuật được sử dụng để phát hiện ung thư phổi. Ung thư phổi thường được phát hiện đầu tiên bằng chụp Xquang lồng ngực. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có thể xác định chính xác hơn vị trí của khối u, kích thước và biết được khối u đã phát triển ra ngoài phổi hay chưa. Có thể chẩn đoán bằng cách sinh thiết, phương pháp sinh thiết thông thường nhất là dùng ống nội soi phế quản. Đưa một ống nhỏ, mềm, dẻo qua mũi hay miệng sau khi đã gây tê, đi qua khí quản vào phổi. Phương pháp này được sử dụng trên 80% bệnh nhân và 2/3 có kết quả sinh thiết dương tính. Xét nghiệm đờm tìm tế bào ung thư chỉ có 1/3 số ca có kết quả dương tính. Nếu khối u ở rìa phổi hay ở xa phế quản thì nội soi phế quản hay xét nghiệm đờm có thể không phát hiện được. Hoặc dùng một kim nhỏ xuyên qua thành ngực vào vùng bất thường sau khi đã gây tê tại chỗ. Phương pháp này chẩn đoán được trên 90% bệnh nhân. Đôi khi cần thiết phải tiến hành sinh thiết thêm nếu các phương pháp trên không thành công. Những mẫu sinh thiết lấy được, được nhuộm và soi dưới kính hiển vi quang học.
Những nguyên nhân gây ung thư phổi
Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư phổi. 90% bệnh nhân ung thư phổi do hút thuốc lá. Mặc dù còn 4% bệnh nhân bị ung thư phổi mà không hút thuốc, nhưng vài người trong số họ đã hít một số lượng đáng kể khói thuốc lá (hít khói của người hút thuốc lá). 90% bệnh nhân ung thư phổi đã hút hơn 10 điếu thuốc lá/ ngày trong 20 năm.
Những công nhân tiếp xúc với bụi silic có nguy cơ cao bị ung thư phổi. Nguy cơ này sẽ tăng lên nhiều lần nếu bệnh nhân có hút thuốc lá.
Những tiếp xúc nghề nghiệp khác liên quan tới ung thư phổi bao gồm tiếp xúc với quá trình luyện thép, ni-ken, crôm và khí than.
Tiếp xúc với tia phóng xạ có nguy cơ bị các bệnh ung thư trong đó có cả ung thư phổi. Những công nhân mỏ uranium, fluorspar và hacmatite có thể tiếp xúc với tia phóng xạ do hít thở không khí có chứa khí radon.
Ngoài ra, nguy cơ ung thư phổi liên quan đến các chất gây ô nhiễm không khí. Các nghiên cứu gần đây thấy ung thư phổi có liên quan yếu tố gen.
Các phương pháp điều trị
Phẫu thuật loại bỏ khối u:
Có hiệu quả nhất khi khối u còn nhỏ và chưa có di căn. Bệnh nhân có thể trạng tốt để phẫu thuật. 20% bệnh nhân được điều trị theo phương pháp này. Những bệnh nhân được phẫu thuật lấy toàn bộ khối u có thời gian sống thêm lâu dài.
Điều trị tia xạ:
Phương pháp này được áp dụng cho 35% bệnh nhân. Mục đích là phá hủy khối u khi nó còn nhỏ (thường có đường kính 6 cm) và không có di căn. Đối với những khối u lớn thì nó làm giảm sự phát triển của khối u. Phương pháp điều trị này kéo dài đời sống của bệnh nhân nhưng ít khi chữa khỏi bệnh.
Điều trị bằng hóa chất:
Có tác dụng tốt ở hầu hết bệnh nhân ung thư phổi loại tế bào nhỏ và đôi khi ở những loại ung thư phổi khác. Những tiến bộ gần đây về hóa trị liệu đã làm giảm đáng kể những tác dụng phụ so với trước đây.
Điều trị hỗ trợ:
Chỉ áp dụng cho khoảng 1/3 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn không điều trị được bằng các phương pháp kể trên, bao gồm chăm sóc bệnh nhân, điều trị triệu chứng và làm giảm đau.
Cần có một chế độ ăn thích hợp, nghỉ ngơi, chăm sóc về mặt y tế và giải trí đôi khi giúp ích cho bệnh nhân.
Ở hầu hết các bệnh nhân ung thư, kết quả điều trị tốt nhất khi ung thư được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị mới bao gồm đưa chất đồng vị phóng xạ vào phế quản, điều trị bằng tia xạ, điều trị bằng laser, các thuốc hóa chất mới, những nghiên cứu sinh học phân tử đang được tiến hành và đã thu được một số kết quả.
Nhận dạng ung thư phổi.
Ung thư phổi là bệnh của tuổi trung niên với tỷ lệ người mắc bệnh đứng hàng thứ hai trong các loại ung thư và ngày càng nhiều người mắc bệnh. Nguyên nhân của bệnh tuy chưa được thực sự biết rõ nhưng những nhà nghiên cứu y khoa đã xác định có một số yếu tố thuận lợi làm bệnh phát sinh như: môi trường ô nhiễm, hút thuốc lá.
Bệnh ung thư phổi tiến triển nhiều
khi âm thầm, thường khi phát hiện ra thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Triệu chứng
của ung thư phổi không có gì đặc hiệu mà dễ lẫn với một số bệnh khác và chỉ có
giá trị gợi ý. Vì vậy trong chẩn đoán ung thư phổi, vai trò của các xét nghiệm
cận lâm sàng là rất quan trọng. Các dấu hiệu có thể gặp ở ung thư phổi đó là:
- Đau ngực, có thể đau nhẹ ít khi đau dữ dội.
- Ho khạc ra máu lẫn đờm.
- Ho khan kéo dài, sau một thời gian có thể có đờm.
- Sốt.
- Sút cân, mệt mỏi.
- Khó thở nhẹ.
- Đau khớp.
- Ngón tay dùi trống (do thiếu oxy mạn tính, móng tay có hình khum như mặt kính đồng hồ và tạo cho đầu mút của ngón giống như hình dùi trống) và có thể gặp các hội chứng Pierre-Marie, hội chứng Pancoas…. Và những triệu chứng di căn .
Hiện có một số phương pháp cận lâm
sàng để chẩn đoán được xem là rất có giá trị là: chụp cắt lớp vi tinh, soi phế
quản, sinh thiết để tìm tế bào ung thư.
Về điều trị, hiện không có một phương pháp điều trị riêng lẻ nào cho kết quả mĩ
mãn mà thường phải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau tùy theo thể bệnh và
giai đoạn của bệnh, nhưng nói chung kết quả điều trị ung thư phổi còn hạn chế.
Một số phương pháp điều trị được áp dụng là:
- Phẫu thuật nhằm loại bỏ khối u ra khỏi cơ thể trước khi nó di căn.
- Tia xạ.
- Hoá trị liệu.
- Liệu pháp miễn dịch học.
Các phương pháp này thường được phối hợp với nhau để nâng cao hiệu quả điều trị.
- Hội chứng Pancoast – Tobias với
các triệu chứng:
+ Đau nửa đầu.
+ Rối loạn vận mạch của da mặt ở nửa bên đau, da nề, bừng đỏ nửa bên mặt, tiết
nhiều mồ hôi.
+ Sụp mi và co đồng tử.
+ Đau trên xương đòn và bả vai, lan ra trước ngực và mặt trong cánh tay.
+ Đau các khớp cột sống cổ từ C8 – D1.
+ Đôi khi có liệt nhẹ các cơ gấp ngón tay.
- Hội chứng Pierre Marie điển hình gồm 5 triệu chứng sau:
+ Đầu ngón tay và ngón chân hình dùi trống.+ Các đàu chi dưới và chi trên to lên dõ nhất vùng cổ tay và cổ chân giống như chân voi.
+ Tăng sinh màng xương ở xương đùi, chủ yếu ở các xương dài, đôi khi gặp cả ở xương bàn tay, bàn chân.
+ Đau các khớp lớn ở chi như các khớp cổ tay, cổ chân, khớp khuỷu, khớp gối kèm theo xưng khớp từng đợt.
+ Rối loạn thần kinh giao cảm như da nóng, tiết nhiều mồ hôi…
Ung thư phổi di căn.
Ung thư phổi có thể di căn và nó thường di căn theo chính đường hô hấp ở trong cơ thể, có nghĩa là nó lan ra các phần khác ở trong phổi và tạo thành các khối u.
Các tế bào ung thư có thể đi qua đường máu và di căn qua đường bạch huyết đến các hạch bạch huyết. Ung thư phổi như vậy thì khả năng di căn của nó cao và nó có thể di căn đến các phủ tạng thông thường như là gan, xương, não. Và ở một bệnh nhân ung thư phổi khi mà đã di căn đến các phủ tạng khác thì người ta xếp đó vào giai đoạn 4, là giai đoạn muộn.
Vì vậy, khả năng chữa khỏi cho những người ở giai đoạn này là khó. Nhưng bệnh nhân vẫn cần phải được điều trị. Bệnh nhân được điều trị ở trong giai đoạn này người ta gọi là điều trị giảm nhẹ để nhằm mục đích kiểm soát và kéo dài cuộc sống của bệnh nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống. Chẳng hạn như các bệnh nhân này thường có những đau đớn do những tổn thương di căn gây ra thì người ta phải kiểm soát đau để làm cho bệnh nhân giảm đau hoặc chúng ta phải điều trị cho bệnh nhân để đề phòng những biến chứng có thể xảy đến với bệnh nhân ví dụ như di căn xương sẽ có thể dẫn đến gãy xương.
Vì vậy, người ta vẫn áp dụng những phương pháp điều trị hiện đại, đặc biệt là hóa chất để điều trị cho bệnh nhân nhưng không phải là chữa khỏi mà là kéo dài, để kiểm soát bệnh và để nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nhẹ các đau đớn ở giai đoạn cuối.
(ST)