Bệnh giang mai
Đây là một trong những bệnh sinh dục khá nghiêm trọng. Dấu hiệu đặc trưng của nó là những mụn không gây đau đớn, xuất hiện ở dương vật và âm đạo. Nó cũng có thể xuất hiện ở các vị trí khác, thậm chí ở miệng. Khi mụn nổi lên là lúc bệnh nhân đã bị nhiễm giang mai 2-4 tuần rồi. Tất nhiên, khi phát hiện ra bệnh thì phải tới ngay bệnh viện, đặc biệt là khi nhớ ra rằng mình đã giao tiếp tình dục với một người lạ.
Nếu không chạy chữa kịp thời, 9-10 ngày sau, mụn có thể lặn đi, nhưng thật ra bệnh đã chuyển sang giai đoạn hai. Lúc này, người sẽ ngây ngấy sốt, mệt mỏi, đau xương, đặc biệt là ở sống lưng sẽ có thể xuất hiện những mụn nhỏ hoặc những chấm hồng như kiểu dị ứng. Trong tình huống này, tất nhiên phải cấp tốc tìm tới bác sĩ. Nếu không chạy chữa kịp thời, bệnh giang mai sẽ dẫn tới những biến chứng không lường hết. Nếu bệnh kéo dài 5-10 năm, bệnh nhân có thể bị liệt, rối loạn tâm thần, mù, điếc, thậm chí tử vong.
Bệnh lậu
Vi khuẩn song cầu lậu chủ yếu nằm trong đường niệu đạo, cổ tử cung và hậu môn. Thông thường, đàn ông sau khi nhiễm khuẩn 5 ngày, phụ nữ sau 5-7 ngày bắt đầu thấy nhức khi tiểu tiện và nước giải có mùi thối. Ở phụ nữ, triệu chứng của bệnh này không biểu hiện rõ rệt lắm.
Sau một thời gian nhất định, bệnh nhân có thể cảm thấy như hết bệnh. Thật ra bệnh đã chuyển sang giai đoạn kinh niên. Ở giai đoạn này, bệnh nhân nữ không cảm thấy đau, nhưng sẽ trở thành người truyền bệnh sang người khác khi giao hợp. Bệnh này không đe dọa tới tính mạng và không khó chữa. Nhưng nếu không chữa, bệnh sẽ lan dần sang các bộ phận sinh dục khác và dẫn tới vô sinh.
Bệnh nấm hoa
Bệnh này mới xuất hiện từ 10-14 năm gần đây, do loại nấm bao hoa (chlamydeous) gây ra. Bệnh này không có triệu chứng rõ rệt, không gây đau đớn. Nấm bao hoa gây viêm nhiễm các tổ chức sinh dục và bài tiết. Sự viêm nhiễm chỉ lộ ra sau 2 tuần tính từ khi giao hợp. Đàn ông mắc bệnh thường thấy đau ở bao tinh hoàn, sau đó có thể bị vô sinh. Còn phụ nữ sẽ bị hỏng buồng trứng và cũng vô sinh.
Bệnh trùng roi
Đây cũng là một bệnh sinh dục. Bệnh này vốn không phải phát sinh từ đàn ông, song người đàn ông trở thành trung gian truyền bệnh cho phụ nữ. Năm ngày sau khi giao hợp, phụ nữ sẽ bị viêm âm đạo. Đàn ông nếu mang bệnh này lâu ngày sẽ bị viêm đường niệu đạo. Bệnh trùng roi rất khó chịu song dễ chữa.
Bệnh AIDS
Đây là bệnh đang thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại, do virus HIV gây nên. Virus HIV hủy diệt nhóm bạch cầu T4, khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể bị phá vỡ. Cơ thể không còn khả năng đề kháng và tự vệ trước mọi thứ bệnh khác. Những kết quả nghiên cứu và thử nghiệm để chữa căn bệnh này thật ra vẫn chưa vượt quá ranh giới của những giả thiết và hy vọng.
Virus HIV cư trú trong các tổ chức lỏng của cơ thể, chủ yếu là trong máu, tinh trùng, dịch âm đạo, có thể sống trong tuyến lệ và nước bọt. Trong không khí khô ráo hoặc khi chạm phải những vi khuẩn khác loại, virus này chết rất nhanh. Vì vậy, trong giao tiếp thông thường, người mang vi rút HIV không lây bệnh sang người khác. Nếu không tính tới việc tiêm chích ma túy trực tiếp vào máu thì con đường độc nhất để nhiễm bệnh là giao tiếp tình dục.
Bệnh AIDS có triệu chứng rất khác nhau: nổi một vài hạch, sốt nhẹ, đau nhức tứ chi, và nói chung giống như bị cảm cúm. Sau một vài tháng, có thể xuất hiện những hội chứng như viêm họng liên tiếp, sốt, tiêu chảy. Nói chung, những người sinh hoạt tình dục phiêu lưu, dễ dãi đều phải đến các bệnh viện chuyên khoa và các trung tâm nghiên cứu dịch tễ để xét nghiệm.
Những người đồng tính luyến ái bị bệnh AIDS đe dọa nhiều nhất do cách sinh hoạt tình dục của họ, và do đối với họ, việc duy trì quan hệ tình dục lâu bền với một người là chuyện quá khó khăn. Tiếp đến là những người đàn bà “làng chơi”, bởi vì tinh trùng của những người mang virus HIV khi vào âm đạo thì thâm nhập luôn vào cơ thể phụ nữ.
Các bạn trẻ cần phải ý thức được một điều: Chẳng có một thứ bệnh tình dục nào là chính đáng. Các căn bệnh này cũng không phải là sự trả giá cho thứ sinh hoạt tình dục phóng đãng. Trong số những người mắc bệnh tình dục nói chung, có rất nhiều người đứng đắn và nghiêm túc trong quan hệ tình dục. Họ mắc bệnh chỉ vì một lần nào đó ngẫu nhiên chung chạ “chút đỉnh” với một người đàn bà hoặc một người đàn ông không quen biết. Cũng có những bệnh nhân là một người trẻ tuổi, nông nổi, không đủ sức cưỡng lại một cơ hội thuận tiện. Còn đại đa số là người quá thiếu lý trí trong đời sống tình dục. Điều đáng sợ nhất là khi với tâm trạng tuyệt vọng, cay cú, người nhiều mang bệnh cố tình tìm mọi cách gieo bệnh cho người khác theo kiểu “trả thù đời”.
Trước những mối đe dọa trong đời sống tình dục của con người, chúng tôi khuyên rằng, nếu giao tiếp tình dục với một người mà mình chưa biết rõ, hãy sử dụng bao cao su. Chiếc bao giản dị này không chỉ ngăn chặn sự truyền nhiễm AIDS mà còn ngăn chặn được tất cả các thứ bệnh đường sinh dục khác.
Kiến thức chung về nhiễm khuẩn đường sinh dục.
Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ rộng bao gồm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các nhiễm khuẩn đường sinh sản khác không lây truyền qua đường tình dục.
Đa số các trường hợp NKLTQĐTD đều để lại hậu quả về mặt sức khỏe nặng
nề hơn so với NKĐSS. Các NKĐSS gây ra bởi các vi sinh vật thường có mặt
tại đường sinh sản hoặc do các vi sinh vật từ bên ngoài vào thông qua
hoạt động tình dục hoặc qua các thủ thuật y tế. Không phải tất cả các
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục đều là các nhiễm khuẩn đường
sinh sản và cũng không phải tất cả các nhiễm khuẩn đường sinh sản đều có
thể lây truyền qua đường tình dục. NKLTQĐTD nói đến cách thức lây
truyền trong khi đó NKĐSS lại đề cập đến vị trí nơi các nhiễm khuẩn tiến
triển.
1. Nhiễm khuẩn đường sinh sản gồm ba loại:
(1) Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) như nhiễm Chlamydia, bệnh lậu, trùng roi sinh dục, bệnh giang mai, bệnh hạ cam, herpes sinh dục, sùi mào gà sinh dục và nhiễm HIV...
(2) Nhiễm khuẩn nội sinh do tăng sinh quá mức các vi sinh vật có trong âm đạo của phụ nữ như viêm âm đạo do vi khuẩn và viêm âm hộ - âm đạo do nấm men.
(3) Nhiễm khuẩn y sinh là các nhiễm khuẩn do thủ thuật y tế không vô khuẩn.
Các nhiễm khuẩn trên có thể dự phòng hoặc có thể chữa khỏi được.
NKLTQĐTD/NKĐSS là một trong các căn nguyên quan trọng nhất gây bệnh tật
và tử vong cho bà mẹ và trẻ em trong thời kỳ chu sinh. Các nhiễm khuẩn
này có thể đưa đến viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, ung
thư cổ tử cung, sẩy thai, trẻ đẻ thiếu cân, mù lòa, nhiễm khuẩn trẻ sơ
sinh, viêm phổi và trì độn ở trẻ em... Ngoài ra, một số NKĐSS còn làm
tăng nguy cơ nhiễm HIV.
CÁC LOẠI NKLTQĐTD/NKĐSS
Nguồn gốc Cách lây truyền Ví dụ hay gặp
Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Các bạn tình bị
NKLTQĐTD. Quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh. Lậu,
Chlamydia, giang mai, hạ cam, trùng roi, herpes sinh dục, sùi mào gà
sinh dục, HIV...
Nhiễm khuẩn nội sinh. Vi sinh vật thường có ở âm đạo. Thường
không lây từ người này sang người khác, nhưng sự phát triển quá mức có
thể gây nên triệu chứng bệnh.
Nhiễm nấm men, viêm âm đạo do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn y sinh. Từ bên trong hay bên ngoài cơ thể:
• Nội sinh (vi sinh vật có trong âm đạo).
• NKLTQĐTD (cổ tử cung hay âm đạo).
• Nhiễm từ bên ngoài . Các thủ thuật y tế, sau khi khám bệnh, các
can thiệp trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ, thời kỳ hậu sản, KHHGĐ và
khám phụ khoa... Nhiễm khuẩn có thể được đẩy qua cổ tử cung lên đường
sinh dục trên và gây nên các nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở tử cung, vòi tử
cung và các cơ quan khác trong tiểu khung.
Đặt DCTC, kim tiêm hoặc dụng cụ khi thăm khám âm hộ, âm đạo, thăm dò tử
cung có thể gây nhiễm khuẩn nếu việc kiểm soát nhiễm khuẩn kém. Bệnh
viêm tiểu khung sau hút thai hoặc sau các thủ thuật đi qua cổ tử cung.
Các biến chứng nhiễm khuẩn sau thai kỳ và giai đoạn hậu sản.
Các NKLTQĐTD có cả ở nam và nữ. Khi người bệnh mắc NKLTQĐTD cần phải
điều trị cho cả bạn tình của họ để đề phòng tái nhiễm cho người bệnh, đề
phòng lây nhiễm cho bạn tình của bạn tình của họ (một người có thể có
nhiều bạn tình). Các nhiễm khuẩn nội sinh như viêm âm đạo do vi khuẩn và
viêm âm hộ - âm đạo do nấm ở phụ nữ không lây truyền qua đường tình dục
cho nên không cần thiết điều trị cho bạn tình của họ.
Quản lý các NKĐSS đòi hỏi nhân viên y tế phải có kỹ năng và sự hợp tác
tốt của người bệnh. Nhân viên y tế phải đảm bảo các chuẩn mực về đạo đức
nghề nghiệp và nghiệp vụ, tôn trọng người bệnh, đảm bảo sự bí mật.
Phòng khám phải đảm bảo riêng tư và sạch sẽ để cung ứng chất lượng tốt
việc khám chữa các NKĐSS và các NKLTQĐTD. Đối với người bệnh nữ, việc
khám bệnh bao gồm cả khám âm đạo bằng mỏ vịt vô khuẩn để nhìn trực tiếp
cổ tử cung và thành âm đạo. Việc phòng bệnh là một phần chủ yếu đối với
quản lý các NKLTQĐTD. Tư vấn cho hành vi tình dục an toàn bao gồm quan
hệ một vợ một chồng sử dụng bao cao su thường xuyên, đúng cách và khám
chữa bệnh cho bạn tình.
Tài liệu hướng dẫn này có rất ít thông tin về chẩn đoán và điều trị
theo căn nguyên do việc hạn chế của các phương tiện xét nghiệm hỗ trợ ở
tuyến cơ sở. Do vậy, cách tiếp cận theo hội chứng được đưa ra áp dụng
cho các tuyến y tế cơ sở và các đơn vị y tế không có xét nghiệm hỗ trợ.
Việc khuyến cáo sử dụng kháng sinh có thể thay đổi theo kết quả giám sát
kháng sinh hàng năm. Các nhân viên y tế cần cập nhật thông tin đều đặn.
Các hội chứng NKLTQĐTD/NKĐSS thông thường
Hội chứng NKLTQĐTD/
NKĐSS Tác nhân gây bệnh Loại tác nhân gây bệnh LTQ
ĐTD Có chữa được/
Không
Loét sinh dục Giang mai Treponema pallidum Vi khuẩn Có Có
Hạ cam Haemophilus ducreyi Vi khuẩn Có Có
Herpes Herpes simplex virus (HSV-2) Virus Có Không
Bệnh u hạt bạch huyết hoa liễu
(hay còn gọi là bệnh hột soài) (Lymphogranuloma Venereum - LGV) Chlamydia trachomatis Vi khuẩn Có Có
U hạt bẹn
(Granuloma Inguinale)
(donovanosis) Klebsiella granulomatis Vi khuẩn Có Có
Tiết dịch niệu đạo và âm đạo Nhiễm nấm men Candida albicans Nấm Không Có
Viêm âm đạo do vi khuẩn Gardnerella vaginalis và một số vi khuẩn kị khí khác Vi khuẩn Không Có
Trùng roi âm đạo Trichomonas vaginalis Đơn bào Có Có
Lậu Neisseria gonorrhoeae Vi khuẩn Có Có
Chlamydia Chlamydia trachomatis Vi khuẩn Có Có
Các hội chứng khác Sùi mào gà sinh dục Virus gây u nhú ở người (Human Papilloma Virus - HPV) Virus Có Không
2. NKLTQĐTD/NKĐSS chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số bệnh tật trên
toàn thế giới chủ yếu là: lậu, Chlamydia, giang mai và trùng roi. Ở phụ
nữ, các NKĐSS không lây truyền qua đường tình dục thậm chí còn hay gặp
hơn. Để làm giảm gánh nặng của NKĐSS, cần phải có nỗ lực từ các cơ sở y
tế và cộng đồng. Phòng bệnh và quản lý có hiệu quả các ca bệnh do các
nhân viên y tế đảm nhiệm sẽ làm giảm gánh nặng của NKLTQĐTD/NKĐSS bằng
nhiều cách. Điều trị hiệu quả làm giảm sự lây truyền NKLTQĐTD/NKĐSS
trong cộng đồng và các thủ thuật an toàn, phù hợp tại các phòng khám sẽ
làm giảm các nhiễm khuẩn y sinh. Giáo dục và tiếp cận cộng đồng là cần
thiết để thúc đẩy việc phòng ngừa các nhiễm khuẩn và sử dụng các dịch vụ
y tế, do đó làm giảm sự lây truyền bệnh trong cộng đồng.
20 nội dung làm giảm NKLTQĐTD/NKĐSS
1 Nâng cao nhận thức về NKLTQĐTD/NKĐSS và hậu quả của chúng là vô sinh, sẩy thai, tử vong của sản phụ và HIV/AIDS
2 Chuẩn bị phòng khám sao cho mọi người cảm thấy thoải mái khi đến khám về NKLTQĐTD/NKĐSS.
3 Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ. Tìm cách lôi kéo nam giới tham gia phòng ngừa NKLTQĐTD và đảm bảo rằng người trẻ tuổi biết đến các loại dịch vụ này và cảm thấy thoải mái khi sử dụng chúng. Tiếp cận các quần thể dễ bị tổn thương là một trong những phương cách tốt nhất để kiểm soát sự lây truyền của NKLTQĐTD trong cộng đồng.
4 Cung cấp bao cao su (BCS), khuyến khích sử dụng BCS và tư vấn để giảm số bạn tình hoặc trì hoãn các hoạt động tình dục để làm giảm nguy cơ bị lại NKLTQĐTD.
5 Thực hiện các thủ thuật đi qua cổ tử cung an toàn để ngăn chặn các nhiễm khuẩn y sinh.
6 Phổ biến cho phụ nữ các việc đơn giản họ có thể làm để phòng ngừa các nhiễm khuẩn nội sinh.
7 Xem xét nguy cơ mắc NKLTQĐTD/NKĐSS của từng người bệnh để đưa ra phương pháp phòng ngừa hoặc điều trị thích hợp.
8 Tư vấn về phòng ngừa NKLTQĐTD/NKĐSS và hỏi về các triệu chứng NKLTQĐTD/NKĐSS mỗi lần khám về kế hoạch hóa gia đình hoặc khám thai. Tìm kiếm các dấu hiệu của NKLTQĐTD/NKĐSS mỗi khi khám bệnh vì các nguyên nhân khác.
9 Sàng lọc giang mai và tìm cơ hội để sàng lọc các NKLTQĐTD/NKĐSS khác.
10 Không khẳng định một người bị mắc NKLTQĐTD khi mà việc chẩn đoán là chưa chắc chắn.
11 Giáo dục cho mọi khách hàng về phòng ngừa NKLTQĐTD/NKĐSS.
12 Giáo dục người bệnh mắc NKLTQĐTD/NKĐSS để họ tuân thủ điều trị và khuyên bạn tình đi điều trị.
13 Học cách tư vấn để hỗ trợ khách hàng thay đổi hành vi.
14 Khuyến khích và hướng dẫn sử dụng BCS để phòng ngừa NKLTQĐTD/NKĐSS và tránh thai.
15 Khuyến khích đi khám thai sớm. Tư vấn về phòng ngừa NKLTQĐTD/NKĐSS để mang thai an toàn hơn.
16 Sàng lọc giang mai ở tất cả các phụ nữ mang thai ít nhất một lần trong mỗi thai kỳ và đảm bảo phụ nữ có phản ứng dương tính (và bạn tình của họ) được điều trị.
17 Đối với những phụ nữ bị cưỡng hiếp, đề nghị biện pháp tránh thai khẩn cấp, điều trị NKLTQĐTD và nếu có thể thì điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV.
18 Quản lý hiệu quả các NKLTQĐTD/NKĐSS có triệu chứng bằng cách sử dụng sơ đồ hội chứng hoặc nếu có điều kiện thì chẩn đoán theo căn nguyên dựa vào các xét nghiệm.
19 Điều trị cho bạn tình khi một NKĐSS có thể có căn nguyên từ lây truyền qua đường tình dục nhưng cũng phải tư vấn cẩn thận cho người bệnh và bạn tình của họ khi bạn không chắc chắn.
20 Điều trị các nhiễm khuẩn đường sinh dục trên, đặc biệt là các nhiễm khuẩn sau khi phá thai hoặc sinh con một cách tích cực để bảo vệ cuộc sống và khả năng sinh sản cho người phụ nữ.
3. Hướng dẫn cụ thể.
3.1. Khai thác tiền sử và bệnh sử.
Các thông tin sau cần được khai thác:
- Triệu chứng hiện tại.
- Thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh và thời gian bệnh tồn tại.
- Tiền sử kinh nguyệt và thai nghén.
- Đã có lần nào ra khí hư hoặc bị bệnh tương tự, bệnh NKLTQĐTD chưa? Nếu có là mấy lần?
- Lần giao hợp cuối cùng.
- Liên quan giữa triệu chứng và giao hợp: gây đau hoặc làm triệu chứng nặng lên.
- Đã có vợ, chồng hay bạn tình thường xuyên chưa? Số bạn tình và các loại bạn tình (về giới, nghề nghiệp...).
- Vợ, chồng hoặc bạn tình có triệu chứng, được chẩn đoán hoặc có nguy cơ viêm nhiễm đường sinh dục không?
- Thuốc, các biện pháp điều trị đã và đang sử dụng.
- Tiền sử dị ứng thuốc.
- Tiền sử hoặc hiện đang nghiện, chích ma túy, xăm trổ.
3.2. Khám lâm sàng.
3.2.1. Nguyên tắc và điều kiện.
- Nơi khám đủ ánh sáng, kín đáo, yên tĩnh, đủ ấm, đảm bảo bí mật và tâm lý tốt cho khách hàng.
- Người thầy thuốc đảm bảo tác phong nghề nghiệp, tôn trọng người
bệnh và phong tục tập quán của họ. Nếu người bệnh là nữ, thầy thuốc nên
cùng giới với người bệnh. Nếu thầy thuốc là nam, cần có trợ thủ là nữ.
- Đi găng tay vô khuẩn khi khám bệnh.
- Chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn: mỏ vịt, kẹp, găng tay, dụng cụ lấy bệnh phẩm, lam kính, bông, cồn...
- Người bệnh đứng (nam) hoặc nằm trên bàn (nữ), bộc lộ toàn bộ vùng sinh dục.
3.2.2. Khám bệnh.
Khám khách hàng nữ.
- Khám toàn bộ da và niêm mạc để phát hiện những thương tổn bệnh lý.
Chú ý các phần hay xuất hiện tổn thương là miệng, nách, bẹn, hậu môn và
lòng bàn tay, bàn chân.
- Khám bộ phận sinh dục ngoài:
Tư thế: người bệnh nằm ở tư thế phụ khoa, chỉ bộc lộ vùng sinh dục.
Khám môi lớn, môi bé và vùng hậu môn, niệu đạo, âm vật. Phát hiện
các tổn thương: sẩn, vết loét, sùi, tổn thương ghẻ, hạch bẹn, rận mu và
trứng rận.
Dịch âm đạo: màu sắc, mùi, đặc điểm dịch (dịch nhiều hay ít, trong
hay đục, vàng, xanh, có mủ, có bọt, có dính vào thành âm đạo không, lẫn
máu không).
- Khám trong:
Đặt mỏ vịt: đặt mỏ vịt vô khuẩn vào trong âm đạo, mở mỏ vịt và
định vị cổ tử cung vào giữa hai cành mỏ vịt. Kiểm tra kỹ cổ tử cung và
các thành âm đạo.
Đánh giá tính chất khí hư (màu, số lượng, mùi). Đánh giá dịch ở
trong ống cổ tử cung: dịch trong, dịch mủ hoặc mủ có lẫn máu.
Phát hiện các tổn thương loét, hột hoặc sùi trong cổ tử cung và thành âm đạo.
Khám bằng hai tay: đưa hai ngón tay vào âm đạo, ấn lên xem niệu đạo
có mủ hoặc dịch chảy ra không, tay kia nắn nhẹ bụng dưới để xem có khối
cứng hoặc đau vùng bụng không, khi đẩy cổ tử cung và di động tử cung có
đau, có nhạy cảm không? Nếu có thì đó là các dấu hiệu của viêm tiểu
khung.
- Khám hậu môn và vùng quanh hậu môn.
Khám khách hàng nam.
- Tư thế: người bệnh đứng.
- Khám toàn bộ da và niêm mạc để phát hiện những thương tổn bệnh lý.
Chú ý các phần hay xuất hiện tổn thương là miệng, nách, bẹn, hậu môn và
lòng bàn tay, bàn chân.
- Khám dương vật, miệng sáo, lộn bao qui đầu và vuốt dọc niệu đạo
xem có dịch chảy ra không (xem xét màu sắc dịch, số lượng dịch và các
tính chất khác của dịch).
- Khám bìu, kiểm tra tinh hoàn, mào tinh hoàn về mật độ, kích thước, các thương tổn khác.
- Khám hậu môn và vùng quanh hậu môn.
4. Đánh giá nguy cơ viêm cổ tử cung và các NKLTQĐTD khác (bao gồm cả HIV).
Một người có nguy cơ bị NKLTQĐTD cao hơn nếu người đó có ít nhất một trong những yếu tố sau đây:
- Bạn tình có những triệu chứng của NKLTQĐTD (tiết dịch niệu đạo), hoặc
- Có hành vi tình dục không an toàn, hoặc
- Có quan hệ tình dục hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhóm
người có hành vi tình dục nguy cơ cao (mại dâm, ma túy...), hoặc
- Có 2 trong 3 yếu tố sau đây:
Thanh niên độ tuổi 20, chưa lập gia đình và đã có quan hệ tình dục không an toàn.
Có trên một bạn tình hoặc bạn tình có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình khác.
Mới thay đổi bạn tình trong vòng 3 tháng gần đây.
5. Các trường hợp cần làm xét nghiệm HIV.
- Tất cả người bệnh mắc bệnh NKLTQĐTD đều cần được tư vấn và đề nghị xét nghiệm tự nguyện HIV.
- Đặc biệt chú ý đến các người bệnh mắc bệnh giang mai có triệu
chứng, herpes sinh dục, sùi mào gà ở tình trạng nặng hoặc lan toả, hạ
cam, nấm candida hầu họng và các bệnh NKLTQĐTD khác không đáp ứng với
điều trị thông thường; các trường hợp bệnh có biểu hiện lâm sàng nặng và
hay tái phát.
6. Tư vấn về phòng và điều trị bệnh hiệu quả.
6.1. Thông tin và tư vấn về NKLTQĐTD.
Thông tin và tư vấn về hành vi tình dục an toàn cần được áp dụng với
mọi trường hợp nhất là mắc các NKLTQĐTD. Các vấn đề chính cần tư vấn là:
- Các hậu quả của NKLTQĐTD đối với nam và nữ, đặc biệt là trong trường hợp không được điều trị đúng và đầy đủ.
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của điều trị sớm và tuân thủ điều trị đủ
liều, thậm chí khi triệu chứng bệnh đã hết vẫn cần tiếp tục cho hết trị
liệu, đến khám lại theo lịch hẹn.
- Khả năng lây truyền cho bạn tình.
- Xác định và điều trị bạn tình, kể cả khi họ không có triệu chứng bệnh.
- Đối với vị thành niên cần thông tin cho họ về nguy cơ mắc và biến
chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tư vấn về thực hiện
tình dục an toàn, nếu mắc bệnh cần đi khám và điều trị sớm.
- Tình dục an toàn và sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên
để tránh mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV, đồng thời
phòng tránh có thai ngoài ý muốn.
- Nguy cơ lây nhiễm các NKLTQĐTD khác và HIV, tư vấn để họ tự nguyện
xét nghiệm HIV. Thông tin về địa điểm tư vấn và xét nghiệm HIV.
6.2. Sử dụng bao cao su để thực hiện tình dục an toàn.
Bao cao su là phương tiện hiệu quả nhất để phòng ngừa nhiễm khuẩn qua
đường tình dục và HIV/AIDS. Mỗi người mắc NKLTQĐTD cần được cán bộ y tế
khuyến khích và hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách để bảo đảm tình
dục an toàn, đồng thời phòng tránh có thai ngoài ý muốn.
- Đối với các NKLTQĐTD, cán bộ y tế phải khuyến khích người bệnh tự nguyện thông báo bạn tình. Cán bộ y tế cần giải thích hậu quả của NKLTQĐTD nếu bạn tình không được điều trị.
- Điều trị cho bạn tình của người bệnh dựa trên hội chứng bệnh của người bệnh.
(ST)