Cây ké có nhiều loại, như ké đầu ngựa, ké hoa vàng, ké hoa đào, ké đồng tiền, … Trong số đó, chỉ có ké đầu ngựa được sử dụng để chữa viêm mũi. Vị thuốc “thương nhĩ tử” trong Đông y chính là quả đã phơi hoặc sấy khô của cây ké đầu ngựa.
Cây ké đầu ngựa mọc hoang ở khắp nơi, thường thấy ở các bãi đất hoang, bờ ruộng, bờ đường. Đó là một loài cây nhỏ, cao độ 1-2m, thân màu lục có khía rãnh, đôi khi có chấm màu nâu tía. Lá mọc so le, phiến lá có hình gần tam giác, chia thành 3-5 thùy, có lông ngắn cứng, mép khía răng cưa. Hoa hình đầu. Quả hình thoi, có gai móc, có thể móc vào lông động vật, trẻ con vẫn nghịch hái quả ké bỏ vào tóc nhau, rất khó gỡ ra.
Theo y học cổ truyền: Thương nhĩ tử (quả ké đầu ngựa) có vị cay, đắng, tính ấm, hơi có độc; vào kinh Phế. Có tác dụng tán phong, trừ thấp, thông khiếu, chỉ thống. Chủ trị phong hàn đầu thống, tỵ uyên (mũi chảy nước tanh hôi kéo dài), phong thấp tý thống (phong thấp đau nhức), lở ngứa ngoài da, …
Các nghiên cứu hiện đại cho thấy: Quả ké có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giảm ho, hưng phấn hô hấp, ức chế miễn dịch (chống dị ứng), …
Có thể sử dụng quả ké để chữa viêm mũi theo 2 cách: Dùng độc vị (chỉ dùng quả ké) hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác trong bài “Thương nhĩ tử tán”.
• Dùng độc vị quả ké:
– Dùng một lượng thích hợp quả ké đầu ngựa, sao tới khi có màu xám, tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g, liên tục trong 2 tuần (1 liệu trình), nghỉ vài hôm lại uống tiếp liệu trình khác.
– Tác dụng: Chữa viêm mũi dị ứng. Quan sát lâm sàng cho thấy, thường sau khi dùng thuốc 2-3 liệu trình, ở đại đa số bệnh nhân phản ứng dị ứng được cải thiện rõ rệt, hoặc bệnh phát tác thưa hơn trước nhiều. Một số bệnh nhân sử dụng bị ỉa chảy, đau đầu nhẹ, mệt mỏi, cần ngừng sử dụng.
• Dùng “Thương nhĩ tử tán”:
– Thương nhĩ tử (quả ké đầu ngựa) 8g, tân di 15g, bạch chỉ 30g, bạc hà 1,5g, tất cả tán thành bột mịn. Sau mỗi bữa ăn uống 6g, chiêu thuốc bằng nước sắc hành trắng và lá chè (làm thang).
– Cũng có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc: Dùng các vị thuốc với liều lượng như trên, sắc uống trong ngày. Nhưng cần lưu ý 2 vấn đề: (1) Vị thuốc “tân di” cần dùng vải bọc lại, để tránh lông lẫn vào nước thuốc, gây ngứa. (2) Vị thuốc “bạc hà” phải cho vào sau (sau khi sắc xong, cho bạc hà vào, đun sôi lại rồi bắc ra ngay).
– “Thương nhĩ tử tán” có tác dụng trừ phong, thanh nhiệt, thông mũi. Dùng chữa mũi tắc không phân biệt rõ mùi vị, mũi chảy nước vàng đục, đau nhức ở vùng trán.
– Kết quả nghiên cứu cho thấy, “Thương nhĩ tử tán” có thể sử dụng để chữa trị nhiều loại viêm mũi, như viêm mũi cấp tính, viêm mũi mạn tính, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, … Như vậy, để chữa bệnh của mình, tốt nhất bạn nên sử dụng quả ké theo cách phối hợp với một số vị thuốc như trên.
Để nâng cao hiệu quả, có thể căn cứ vào biểu hiện cụ thể mà gia giảm như sau:
– Nếu mũi chảy nước vàng đặc, mùi khó chịu, đầu choáng váng, vùng trán đau kịch liệt: Thêm thạch cao sống 20g, kim ngân hoa 10g, cúc hoa 8g. Thêm vào thuốc sắc, hoặc nấu cùng với hành trắng và lá trà (làm thang).
– Nếu mũi chảy nhiều nước trong, gặp thời tiết lạnh bệnh phát nặng hơn: Bỏ bạc hà, thêm tía tô, kinh giới mỗi thứ 8-10g.