I. Tử vi trọn đời nam mạng tuổi Tân Mùi 1991
Tử vi trọn đời năm 2011 - Nam Tân Mùi năm 1991
Hình minh họa: Tử vi trọn đời năm 2011 - Nam tuổi Tân Mùi năm 1991 |
Nam Tân mùi sinh vào các năm 1931, 1991, 2051, thuộc cung Càn, mang mệnh Lộ Bàn Thổ (có nghĩa là đất đường đi), cầm tinh con Gấu, cốt con Dê; được Phật độ mạng.
TÌNH DUYÊN: nam Tân Mùi vốn bản tính nhạy cảm nên đường tình duyên lúc tiền vận có chút trắc trở, tuy nhiên cũng còn tùy thuộc vào tháng sinh. Nếu sinh vào những tháng 4, 8, 9, 12 âm lịch thì cuộc đời có thể phải 3 lần đổi đò. Nếu sinh vào tháng 1, 2, 3, 5, 10 âm lịch thì sẽ giảm xuống còn 2 lần. Nếu may mắn sinh vào tháng 6, 7, 11 âm lịch thì cuộc đời hạnh phúc trọn vẹn, chỉ một vợ một chồng.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH: nam Tân Mùi chỉ đạt mức trung trung về công danh sự nghiệp do bản tính hay tự ái mà thường dẫn đến những đổ vỡ đáng tiếc. Bù lại, gia đạo lại được ấm êm, yên vui. Sự nghiệp chỉ công thành danh toại từ 36 tuổi trở đi. Tiền bạc phải đến 40 tuổi mới bắt đầu vững vàng.
TUỔI HỢP ĐỂ LÀM ĂN: Những tuổi hợp với nam Tân Mùi: Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão. Hợp tác làm ăn với những tuổi này sẽ được thuận buồm xuôi gió.
TUỔI HỢP ĐỂ KẾT HÔN: kết hôn là chuyện trăm năm nên nam Tân Mùi cần cẩn trọng lựa chọn người bạn đời phù hợp. Nếu kết duyên với tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tí, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, cuộc sống sẽ được thăng hoa, vương giả, công danh sự nghiệp đạt đỉnh cao. Nếu lập gia đình với tuổi Nhâm Thân, Mậu Dần thì chỉ có mức sống trung bình, gia đình, con cái đều bình ổn nhưng không thể tiến cao trên nấc thang danh vọng. Đặc biệt, nam Tân Mùi không nên kết duyên với tuổi Giáp Tuất, Ất Dậu, Bính Tuất, cuộc sống sẽ gặp nhiều vất vả, gia đình xung khắc.
Không nên kết hôn vào những tuổi 17, 25, 29, 35, 41, 47, 53 để tránh đổ vỡ đáng tiếc.
Nếu sinh vào tháng 1, 2, 3, 4, 8, 9, 12 âm lịch có số đa thê, đường tình duyên sẽ phải trải qua nhiều thăng trầm.
TUỔI ĐẠI KỴ: khắc kỵ với nam Tân Mùi là những tuổi: Tân mùi đồng tuổi, Đinh Sửu, Canh Thìn, Quý Mùi, Kỷ Sửu, Mậu Thìn và Ất Sửu. Nếu làm ăn hay kết duyên với những tuổi này khó tránh khỏi thất bại, biệt ly hay tuyệt mạng.
Tuy nhiên nếu đã phải duyên gặp nhau thì nên lưu ý cẩn trọng. Nếu gặp người kỵ tuổi trong hôn nhân thì nên âm thầm về sống với nhau, kỵ cưới hỏi, ra mắt gia đình, họ hàng. Nếu gặp người khắc tuổi trong sự nghiệp thì nên tránh làm ăn lâu dài, giao dịch về tiền bạc. Nếu người không hợp tuổi là người trong gia đình thì nên xem sao và cúng giải hạn hằng năm, trong cuộc sống thường ngày thì nên nhường nhịn, cố gắng tránh ở gần.
NĂM XUNG THÁNG HẠN: Vào những năm 25, 29, 33, 43 tuổi, nam Tân Mùi không nên tạo dựng sự nghiệp hay tính toán chuyện tình cảm, hôn nhân. Nên chú ý cẩn trọng sức khỏe, gia đạo và tiền bạc.
NGÀY, GIỜ XUẤT HÀNH: nam Tân Mùi xuất hành vào những tháng ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì sẽ luôn gặp được may mắn, mọi dự định sẽ được tốt đẹp như ý muốn.
DIỄN TIẾN THEO TỪNG NĂM:
Từ 26 đến 30 tuổi
Nam Tân Mùi có thể bắt đầu xây dựng và phát triển sự nghiệp vào thời gian này. Tuy nhiên cũng không quên chú ý gia đạo và sức khỏe. Năm 26 tuổi, tài lộc sẽ đến vào tháng 3, 7, 12 âm lịch. Năm 27 tuổi, tình cảm và tiền tài đều phát triển ổn định vào tháng 8, 10 âm lịch. Năm 28 tuổi, cẩn trọng sức khỏe vào tháng 6, 8, 11 âm lịch. Nếu có cơ hội phát triển làm ăn vào tháng 4, 6 âm lịch của năm này thì sẽ có nhiều cơ hội thành công lớn. Năm 29 tuổi, gia đạo bất an, đặc biệt là vào tháng 1, 8. Năm 30 tuổi, có thể gặp tai nạn bất ngờ gây tổn hại nặng nề cho thân thể.
Từ 31 đến 35 tuổi
Năm 31 tuổi, gia đạo và công danh đều bình thường, ổn định. Năm 32-33 tuổi, cơ hội tài lộc rất lớn. Năm 34 tuổi, kỵ đi xa hay làm ăn lớn vào tháng 8, 10 âm lịch. Năm 35 tuổi, nếu không cẩn thận có thể sẽ gặp chuyện đau buồn trong sự nghiệp cũng như gia đình.
Từ 36 đến 40 tuổi
Năm 36-37 tuổi, công danh và gia đạo dần ổn định trở lại. Năm 38 tuổi, sự nghiệp và tiền bạc phát triển, nên chú ý thận trọng vào tháng 3. Năm 39-40 tuổi, mọi sự đều được bình an, không xảy ra điều gì quan trọng.
Từ 41 đến 45 tuổi
Giai đoạn này, nam Tân Mùi sẽ phát triển rất vững chắc về sự nghiệp, hưởng thụ cuộc đời an nhàn, dễ chịu. Năm 41-43 tuổi có thể sẽ có tin buồn trong gia đạo, có người thân qua đời.
Từ 46 đến 50 tuổi
Nam Tân Mùi có được một cuộc sống đầy đủ, hoàn hảo cả về mặt tình cảm, gia đạo, tiền tài.
II. Tử vi trọn đời nữ mạng tuổi Tân Mùi
1991
Hình minh họa: Tử vi trọn đời năm 2011 - Nữ Tuổi Tân Mùi năm 1991 |
Nữ Tân Mùi sinh vào các năm 1931, 1991, 2051, thuộc cung Khảm, mang mệnh Lộ Bàn Thổ (có nghĩa là đất đường đi), cầm tinh con Gấu, cốt con Dê; được Phật Bà Quan Âm độ mạng.
TÌNH DUYÊN: Nếu sinh vào tháng 4, 9 âm lịch thì có thể sẽ phải trải qua 3 lần đổi đò trong cuộc đời. Nếu sinh vào tháng 1, 2, 5, 8, 10, 12 âm lịch thì giảm xuống còn 2 lần. Nếu sinh vào tháng 3, 6, 7, 11 âm lịch thì tình duyên sẽ được yên vui, hạnh phúc, một vợ một chồng.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH: Nhìn chung, gia đạo và công danh của nữ Tân Mùi không mấy suôn sẻ. Sự nghiệp thì phải sau 30 tuổi trở đi mới ổn định. Cơ hội tiền tài chỉ thật sự phát triển sau 35 tuổi.
TUỔI HỢP ĐỂ LÀM ĂN: Không mấy may mắn trong đường công danh sự nghiệp nên nữ Tân Mùi cần hết sức cẩn trọng khi lựa chọn đối tác để làm ăn, giao thương. Những tuổi hợp với nữ Tân Mùi: Quý Dậu, Ất Hợi và Bính Tý.
TUỔI HỢP ĐỂ KẾT HÔN: nữ Tân Mùi nên lựa chọn cẩn trọng để có được hôn nhân vẹn toàn. Nếu thành gia thất với những tuổi: Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão, Canh Ngọ, Kỷ Tỵ, cuộc đời sẽ được sung túc, ấm no, hạnh phúc. Nếu kết duyên với tuổi Nhâm Thân, Mậu Dần, Bính Dần cuộc sống chồng vợ sẽ êm đềm nhưng đường công danh sự nghiệp, tiền tài sẽ rất khó thăng tiến, phát triển. Nếu lựa chọn những tuổi Giáp Tuất, Bính Tuất, Ất Dậu để kết hôn thì sẽ gặp cảnh chia ly, xa vắng, nhiều đau buồn.
Nếu kết hôn vào những tuổi: 15, 19, 21, 31, 33 có thể sẽ phải chịu tan lìa.
Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 4, 5 âm lịch, đường tình duyên sẽ gặp nhiều lận đận, hôn nhân khó bề hạnh phúc.
TUỔI ĐẠI KỴ: Dù là trong công việc làm ăn hay kết duyên chồng vợ, nữ Tân Mùi đều nên tránh những người đồng tuổi, hay những người mang tuổi Đinh Sửu, Mậu Thìn và Ất Sửu. Nếu phải duyên đến với nhau thì với những người khắc tuổi trong hôn nhân, nên tránh tổ chức lễ cưới, ra mắt gia quyến, bạn bè. Với những người không hợp tuổi trong sự nghiệp thì nên tránh giao thương về vấn đề tiền bạc. Với người kỵ tuổi trong gia đình thì nên xem sao và cúng giải hạn hằng năm.
NĂM XUNG THÁNG HẠN: Không nên đầu tư kinh doanh, làm ăn buôn bán vào những tuổi: 25, 28, 32, 40 để tránh những thất bại đáng tiếc.
NGÀY, GIỜ XUẤT HÀNH: nữ Tân Mùi xuất hành hạp vào những ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ sẽ gặp được sự may mắn, thuận lợi trong giao dịch tiền bạc, làm ăn buôn bán.
DIỄN TIẾN THEO TỪNG NĂM:
Từ 18 đến 25 tuổi
Nữ Tân Mùi sẽ được nhiều may mắn trong đường tình duyên. Năm 19 tuổi gặp được mối tình đẹp nhất cuộc đời nhưng kết cục chỉ là một cơn gió thoáng qua. Dù vậy, một lời cầu hôn bất ngờ vào năm 20 tuổi sẽ trở thành mối tình lớn. Nếu thuận lợi, nữ Tân Mùi có thể kết hôn năm 21 tuổi. Nhưng nếu cơ hội không đến vào năm này thì phải qua năm 24 tuổi mới có thể tính toán chuyện lập gia đình. Mùa đông năm 25 tuổi, mọi sự đều ở mức trung bình.
Từ 26 đến 30 tuổi
Là khoảng thời gian tươi đẹp nhất của nữ Tân Mùi, tiền bạc và gia đình đều dồi dào, trọn vẹn. Nếu đã có gia đình thì đây là lúc thích hợp nhất để sinh con đẻ cái.
Từ 31 đến 35 tuổi
Giai đoạn này, nữ Tân Mùi nên hết sức cẩn trọng vấn đề sức khỏe và tiền tài. Năm 31 tuổi, có thể gặp bạo bệnh. Năm 32-33 tuổi, có khả năng gặp đại hạn, tiền bạc sụt giảm nghiêm trọng vì bị lừa gạt, sức khỏe cũng suy yếu, đau ốm triền miên. Năm 34-35 tuổi, cuộc sống bắt đầu ổn định trở lại.
Từ 36 đến 40 tuổi
Nhìn chung, tiền tài và tình cảm của nữ Tân Mùi vào thời gian này gặp nhiều may mắn, thuận lợi. Tháng 4,8 của năm 36 tuổi, tài lộc đua nhau kéo đến. Năm 37 tuổi, sự nghiệp phát triển lên đỉnh cao, nhưng sức khỏe có phần yếu ớt. Năm 38 tuổi, tình duyên có nhiều khởi sắc nhưng việc làm ăn không mấy thuận lợi. Năm 39 tuổi, kỵ đi xa hay buôn bán vào tháng 4, 6, 8. Năm 40 tuổi, tài lộc sẽ vượng phát vào tháng 6, 10.
Từ 41 đến 45 tuổi
Nữ Tân Mùi vẫn có thể tiếp tục phát triển đường công danh sự nghiệp, làm ăn buôn bán nhưng không nên đầu tư vào những dự án lớn. Năm 44 tuổi, nên tránh đi xa, có thể bị hao hụt tiền bạc vào tháng 7, 10.
Từ 46 đến 50 tuổi
Năm 46 tuổi là năm đại hạn của nữ Tân Mùi nên tuyệt đối tránh giao dịch tiền bạc và làm ăn lớn. Năm 47-49 tuổi, cần cẩn trọng về sức khỏe, gia đạo có nhiều tin buồn. Năm 50 tuổi, gia đạo và tài lộc có cơ hội phát triển tốt.
Từ 51 đến 55 tuổi
Sức khỏe và tiền bạc vào giai đoạn này không được tốt nhưng cũng không lâm vào cảnh sa sút nghiêm trọng. Năm 51 tuổi, đặc biệt quan tâm đến sức khỏe, tránh đi xa. Năm 54 tuổi, có thể đi xa và phát triển buôn bán. Năm 55 tuổi, việc làm ăn nên tránh tháng 9, 10.
Từ 56 đến 60 tuổi
Gia đạo và công danh bắt đầu ổn định. Năm 57 tuổi, cẩn trọng những tháng 7, 8, 9. Năm 58-59 tuổi, tiền bạc nên cẩn thận, kỵ đi xa. Năm 60 tuổi, mọi sự đều được bình yên.
III. Tử vi tuổi Tân Mùi 1991 năm 2012
Tử vi tuổi Tân Mùi năm Nhâm Thìn 2012 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ ( Đất trên Đại Lộ ) 22 tuổi ( sinh từ 15/2/1991 đến 3/2/1992 ). Nam Mạng : Hạn Thái Bạch thuộc Kim sinh xuất Thổ Mệnh và Chi Mùi, cùng hành với Can Tân : đáng ngại ! Thái Bạch chủ về ưu sầu tai ương, hao tài, dễ rũi ro thương tích, tật bệnh. Tháng kị ( tháng 5). Cữ mặc toàn trắng. Bớt leo trèo, nhảy cao, trượt băng. Tiểu Vận : Triệt tại lưu Thái Tuế – dễ có trở ngại trong học hành, thi cử ( Khôi Việt). Kình Đà, Quan Phủ hội Kình Đà lưu ( dễ rủi ro, thương tích, tật bệnh). Đào Hồng + Cô Quả ( phiền muộn). Nên lưu ý sức khỏe ; cẩn thận khi di chuyển ( Mã + Triệt, Tang ), tập thể dục thể thao không nên leo trèo, nhảy cao, trượt băng, trong các tháng ( 3, 5, 7, 9) ; nhất là những Em sinh vào tháng ( 2, 8 ), giờ sinh ( Sửu, Hợi, Tỵ, Mùi) cành phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật bệnh bất ngờ !. Tài Bạch vượng vào giữa Thu. Nên nhớ trong may mắn đã có mầm rủi ro và phiền muộn ! Phong Thủy : Quẻ Ly giống Đinh Sửu 1937 Nam 76 tuổi. Nữ Mạng : Hạn Thái Âm thuộc Thủy khắc xuất Thổ Mệnh. Thái Âm lợi về Công Danh, Tài Lộc, càng đi xa càng có lợi. Nhưng không lợi cho những Em đã có vấn đề Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết – dễ đau đầu, mất ngủ, tinh thần giao động, tâm trí bất an. Nên điều độ giờ giấc, không nên xử dũng nhiều giờ trên Màn Hình. Tiểu Vận ngộ Triệt : dễ có trở ngại trong học hành thi cử, việc làm, mưu sự. Nhưng lợi cho Em nào đang khó khăn, bế tắc sẽ gặp may mắn, hanh thông và có dịp thay đổi Họat Động. Vì Kình Đà Cô Quả Đào Hồng chen lẫn : nên lưu ý mặt Tình Cảm ( Hồng Hỉ + Đà ), sức khoẻ, cẩn thận khi di chuyển trong các tháng ( 3, 7, 9, 11) ; nhất là những Em sinh vào tháng 8, giờ sinh ( Tỵ, Mùi ), vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Thu. Sau may mắn dễ có muộn phiền. Phong Thủy : Quẻ Càn giống Đinh Sửu 1937 Nữ 76 tuổi. Tân Mùi 82 tuổi ( sinh từ 17/2/1931 đến 5/2/1932 ). Nam Mạng : Hạn La Hầu thuộc Mộc khắc nhập Thổ Mệnh : rất đáng ngại. La Hầu chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong các tháng kị ( 1, 7). Nên cúng Sao giải hạn và lưu ý mặt Phong Thủy. Tiểu Vận : Tứ Đức, Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ), Khôi Việt cũng đem đến hanh thông cho công việc và mưu sự. Nhưng gặp hạn La Hầu khắc Mệnh thêm Thiên Không Đào Hồng ( nhiều bất ngờ không lợi cho tuổi đã cao), lại thêm Kình Đà, Quan Phủ hội Kình Đà lưu ( rủi ro, thương tích), Hồng, Cô Quả ( phiền muộn trong gia đạo ). Nên lưu tâm nhiều đến sức khỏe, cẩn thận khi Di Chuyển ( Mã+Triệt) trong các tháng ( 1, 4, 7, 9) ; nhất là các Qúy Cụ sinh vào tháng ( 2, 8 ), giờ sinh ( Sửu, Hợi, Tỵ, Mùi ) càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật bệnh bất ngờ !( hy vọng Triệt ở lưu Thái Tuế có thể hóa giải). Tài Lộc vượng vào giữa Thu. Sau may mắn thường có phiền muộn ( Lộc+Tang ). Nên hao tán ( Song Hao) bằng cách làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải hạn La Hầu của Cổ Nhân. Phong Thủy : Quẻ Càn giống Kỷ Sửu 1949 Nam 64 tuổi. Nữ Mạng : Hạn Kế Đô thuộc Kim sinh xuất Thổ Mệnh, hợp Tân : rất đáng ngại. Kế Đô chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong các tháng kị ( 3, 9 ). Nên cúng Sao giải hạn và lưu ý mặt Phong Thủy. Tiểu Vận : ngộ Triệt tuy có trở ngại cho công việc và mưu sự đang hanh thông, nhưng nhờ Triệt+ Tam Đức hy vọng giảm nhẹ độ xấu của rủi ro, tật bệnh. Tuy nhiên gặp hạn Kế Đô hợp Mệnh + Thiên Không Đào Hồng ( nhiều bất ngờ không lợi cho tuổi đã cao), lại thêm Kình Đà, Quan Phủ hội Kình Đà lưu ( rủi ro, thương tích) ; Hồng + Cô Qủa ( phiền muộn trong gia đạo). Nên lưu tâm nhiều đến sức khoẻ, cẩn thận khi di chuyển ( Mã+Triệt ) trong các tháng ( 3, 4, 7, 9 ) ; nhất là các Quý Bà sinh vào tháng 8, giờ ( Tỵ, Mùi ) càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Thu ( Lộc+Tang) : sau may mắn thường có phiền muộn. Nên hao tán ( Song Hao ) bằng cách làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải hạn Kế Đô của Cổ Nhân. Phong Thủy : Quẻ Càn giống Kỷ Sửu 1949 Nữ 64 tuổi.