Bệnh bụi phổi - silic là tình trạng bệnh lý của phổi do hít thở bụi có chứa silic trong môi trường lao động. Đặc điểm của bệnh là xơ hóa và phát triển các hạt ở 2 phổi gây khó thở, về X - quang phổi có hình ảnh tổn thương đặc biệt.
- Khó thở gắng sức là triệu chứng cơ bản, đặc hiệu của bệnh do xơ hóa phổi hoặc khí thũng.
- Đau ngực: là dấu hiệu hay gặp, thường đau ở vùng đáy phổi.
- Ho ra máu, khạc đờm đen: ho ra máu thường trong trường hợp kết hợp với bệnh lao phổi, ho khạc đờm đen trong, lỏng gặp ở công nhân ngành than.
Tiến triển:
Những công việc có nguy cơ mắc bệnh:
Những người làm các công việc tiếp xúc với bụi silic tự do chủ yếu như:
- Khai thác quặng đá có chứa silic tự do
- Đẽo mài đá có chứa silic tự do
- Tán, nghiền, sàng các quặng đá chứa silic tự do
- Công việc đúc tiếp xúc với bụi cát khuôn, làm sạch vật đúc.
- Sản xuất, chế biến thủy tinh, gạch chịu lửa, đồ gốm...
Chẩn đoán bệnh:
- Phải có thời gian tiếp xúc với bụi ít nhất 5 năm, cá biệt dưới 5 năm (phải được hội chẩn giữa các thầy thuốc chuyên khoa). Hình ảnh tổn thương trên X - quang, có hạt xilicô (theo bảng phân loại quốc tế chia ra các thể p, q, r, … xác định theo phim và cần đối chiếu với phim mẫu quốc tế của ILO).
Một số dấu hiệu khác như khó thở khi gắng sức, đau tức ngực, hội chứng tắc nghẽn phổi và hội chứng hạn chế.
Điều trị:
- Bệnh bụi phổi - silic là một bệnh xơ hóa phổi không hồi phục, hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ có các loại thuốc chữa triệu chứng và nâng cao thể trạng, giúp làm giảm, ngừng tiến triển bệnh.
- Điều trị viêm phế quản mãn tính: Dùng các thuốc kháng sinh, long đờm, giảm ho.
- Trong biến chứng suy tim: Dùng digital, lợi tiểu, nghỉ ngơi, ăn nhạt.
- Trong suy hô hấp phải cho thở ôxy.
- Thuốc bổ dưỡng nâng cao thể trạng, các loại sinh tố...
Dự phòng:
- Thay các nguyên liệu ít hoặc không có chứa silic.
- Sản xuất trong chu trình khép kín tránh làm bụi phát tán rộng.
- Cơ giới hóa, tự động hóa quá trình sản xuất, thông gió, hút bụi, che chắn máy phát sinh bụi, nổ mìn vào cuối ca làm việc và trong môi trường được làm ẩm.
- Đeo khẩu trang thường xuyên hoặc mặt nạ khi cần.
- Thường xuyên kiểm tra môi trường lao động, tổ chức khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ hằng năm và khám định kỳ 6 tháng một lần cho những nơi có hàm lượng bụi silic tự do cao. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, chụp phim 30x40 cm những trường hợp nghi ngờ.q
PGS.TS Khúc Xuyền
Giám đốc TT.Sức khỏe Nghề nghiệp&Môi trường
(Theo Tạp chí Bảo hộ lao động)
Điều trị và phòng bệnh:
- Chống viêm: dùng Prednisolon một đợt ngắn.
- Để giảm quá trình xơ hoá phổi, có các thuốc chống yếu tố hoại tử U.
- Một số thuốc có tác dụng bao bọc xung quanh hạt bụi SiO2, do đó bảo vệ được các đại thực bào.
- Rửa phế nang để hút hết bụi và các thực bào ăn bụi ra khỏi đường hô hấp.Việt Nam chưa có điều kiện thực hiện phương pháp này.
Do công nghiệp ngày càng phát triển nên nhiều nhà máy công trường có hàm lượng bụi độc quá cao, môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do đó,việc dự phòng cho cá nhân đeo khẩu trang là chưa đủ, mà đòi hỏi các nhà sản xuất phải nghiên cứu, trang bị các máy móc sản xuất theo chu trình khép kín để làm giảm nồng độ bụi trong khu vực sản xuất. Có biện pháp làm ẩm không khí, thông gió, hút bụi trong các hầm lò, nhà máy xí nghiệp, công trường. Công nhân sản xuất ở nơi có nguy cơ bị bệnh bụi phổi phải được khám bệnh định kỳ 6 tháng/lần, chụp X quang phổi hàng loạt. Chống bụi ở khu vực sản xuất còn nhằm bảo vệ sức khoẻ cho cư dân sống trong môi trường xung quanh.
Chính quyền và các cơ quan y tế cần thường xuyên, tăng cường kiểm tra các thiết bị phòng hộ lao động, đo nồng độ bụi, kích thước, số lượng hạt bụi, hàm lượng Silic tự do.v.v..Chú ý phải lấy mẫu bụi ở ngang tầm thở và vào các thời điểm khác nhau trong ca lao động.
(Theo Bác sĩ gia đình)
(ST)