Viêm hang vị dạ dày
Hang vị là từ dùng để chỉ phần nằm ngang của dạ dày, từ góc bờ cong nhỏ tới lỗ môn vị (theo thứ tự từ trên xuống dưới dạ dày chia thành phình vị, thân vị, hang vị và lỗ môn vị, dạ dày có 2 bờ là bờ cong lớn và bờ cong nhỏ), viêm hang vị là 1 tên gọi riêng của bệnh viêm dạ dày - tá tràng.
Viêm loét dạ dày - tá tràng là một trong những bệnh gặp khá phổ biến
trong cộng đồng dân cư nước ta. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn
chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em. Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của
viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị,
viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét
tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá
tràng đều bị viêm, loét người ta gọi là viêm, loét dạ dày - tá tràng.
Triệu chứng chính của viêm, loét dạ dày - tá tràng như thế nào?
Đau
:
đau là triệu chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân có hội chứng dạ dày - tá
tràng. Vị trí đau thường gặp nhất là vùng thượng vị (trên rốn), đau âm ỉ
hoặc đau dữ dội. Đau âm ỉ có khi kéo dài từ vài tháng đến vài ba năm,
có khi hàng chục năm. Nhiều bệnh nhân đau có tính chất chu kỳ (một chu
kỳ khoảng từ một tuần đến vài tuần trở lên) và thường xảy ra vào lúc
giao mùa, đặc biệt là mùa rét. Đôi khi trạng thái thần kinh căng thẳng,
lo lắng, sau ăn thức ăn chua, cay (ớt, rượu) cũng làm cơn đau xuất hiện
hoặc đau kéo dài.Tính chất đau của viêm hoặc loét dạ dày - tá tràng
nhiều khi khó phân biệt nhưng mới bị viêm thì ăn vào cơn đau sẽ tăng
lên, còn loét thì khi đói cơn đau sẽ xuất hiện hoặc đau xuất hiện bất cứ
lúc nào, no, đói đều đau.
Rối loạn tiêu hóa
:
Các triệu chứng gây rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, trung
tiện, phân có khi nát có khi lỏng, có khi rắn như phân dê. Trong những
trường hợp loét hành tá tràng lâu ngày gây co kéo làm hẹp môn vị thì ăn
không tiêu, bụng ậm ạch khó chịu, nhiều khi phải móc họng nôn ra mới
thấy thoải mái. Vì vậy người bị loét dạ dày - hành tá tràng lâu năm
thường gầy, da xanh, niêm mạc nhợt nhạt, đặc biệt có biến chứng thường
bị xuất huyết tá tràng. Khám bệnh nhân, đa số bụng có lõm lòng thuyền,
lắc bụng thấy có tiếng kêu óc ách do ứ đọng nhiều dịch vị.
Những biến chứng thường gặp trong bệnh viêm, loét dạ dày - tá tràng là gì?
Các trường hợp viêm dạ dày - tá tràng nếu không phát hiện sớm và điều
trị đúng thì sẽ dẫn đến viêm mạn tính hoặc trở thành loét. Trong các
bệnh về dạ dày thì đáng sợ nhất là viêm bờ cong nhỏ dễ biến chứng thành
loét và có thể dễ đưa đến ung thư hóa tuy rằng viêm, loét dạ dày thì ít
đau hơn viêm loét tá tràng. Ngược lại, viêm loét tá tràng ít bị ung thư
hơn nhưng thường hay đau, dễ gây hẹp môn vị (do hành tá tràng loét xơ
chai gây co kéo môn vị), đặc biệt là làm chảy máu. Chảy máu hành tá
tràng có thể ồ ạt phải cấp cứu hoặc chảy máu ri rỉ làm cho phân thường
có màu đen. Trong trường hợp chảy máu nhiều thì phân thường đen như nhựa
đường và mùi hôi rất đặc biệt như “mùi cóc chết”.
Biến chứng thủng dạ dày cũng thường gặp. Có những bệnh nhân do bị loét
ngầm nên bình thường không đau bụng hoặc đau rất ít, đột nhiên bị thủng
dạ dày phải cấp cứu. Trong trường hợp bị thủng dạ dày mà cấp cứu không
kịp thời thì dễ đưa đến gây viêm phúc mạc, sốc nhiễm khuẩn và có thể bị
tử vong.
Khi nghi ngờ viêm loét dạ dày - tá tràng nên làm gì?
Không nên tự điều trị mà nên đi khám bệnh để được thầy thuốc khám cẩn
thận sau đó sẽ cho chỉ định chụp dạ dày, đặc biệt là nội soi dạ dày (nếu
bệnh viện có điều kiện) để
chẩn đoán xác định xem có bị viêm loét dạ dày tá tràng hay không?
Đối với người có hội chứng dạ dày – tá tràng nên kiêng tuyệt đối rượu,
bia, chất chua cay và cả thuốc lá (thuốc lào) và các chất gây kích thích
khác như trà đặc, cà phê. Tất cả những chất này ở khía cạnh này hay
khía cạnh khác đều có khả năng làm tổn thương niêm mạc dạ dày, đặc biệt
là rượu, chua, cay.
Cần làm gì để phòng, chữa trị bệnh viêm, loét dạ dày - tá tràng?
Ăn uống hợp vệ sinh là khâu quan trọng hàng đầu. Về điều trị, ngày nay
người ta khuyến cáo điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng dựa trên cơ chế
tiêu diệt vi khuẩn HP, chống tăng tiết dịch vị và cần có thuốc bao phủ
niêm mạc tránh tác dụng của dịch vị. Ngoài ra cần có chế độ dinh dưỡng
tốt, thích hợp cho người mắc bệnh về dạ dày.
BS. Bùi Mai Hương (Bệnh viện Xanh Pôn - Hà Nội)
Bài thuốc đông y
Biện chứng đông y: Bệnh lâu ngày vào lạc, kèm theo ứ huyết.
Cách trị: Điều khí hóa ứ.
Đơn thuốc: lý khí hóa ứ phương.
Công thức: Quảng mộc hương 6g, Chế hương phụ 10g, Diên hồ sách 10g, Dương qui 10g, Xích bạch thược mỗi thứ 10g, Chích cam thảo 4,5g, Kim linh tử 10g, Thanh, trần bì mỗi thứ 6g.
Sắc uống, mỗi ngày một thang.
Hiệu quả lâm sàng: Phù XX, nam 37 tuổi, công nhân, sơ chẩn ngày 20-3-1975. Bệnh nhân đau vùng dạ dày, nửa nǎm gần đây càng nặng, đã từng dùng nhiều thuốc vị phải, vùng dạ dày cảm thấy như có vật gì dội lên, đại tiện khô táo, không ợ hơi, ợ chua. Chất lưỡi đỏ, mạch tế huyền. Sau khi khám, cho “Lý khí hóa ứ phương”. Uống được 7 thang, đau vùng dạ dày giảm, nhưng vẫn còn cảm thấy vật dội lên, đại tiện đã nhuận, chất lưỡi đỏ, mạch tế huyền, bài trên thêm Hồng hoa 4,5g, dặn uống thêm 7 thang. Sau khi uống cảm thấy vật dội lên giảm đi, trung tiện tǎng lên dễ chịu hơn trước, đại tiện bình thường, ngủ tốt. Lưỡi đỏ, mạch tế còn huyền. Cho bài trên thêm Đan sâm 12g, uống tiếp 7 thang nữa, về cơ bản bệnh khỏi, người bệnh rất mừng. Vì sắp về quê, lại xin bài trên gia giảm ít nhiều, mang về 7 thang tiếp tục uống để củng cố kết quả điều trị. Bài thuốc đó là: Mộc hương 6g, Chế hương phụ 10g, Toàn phục ngạnh 10g, Đương qui 10g, xích, bạch thược mỗi thứ 10g, Chích cam thảo 4,5g.
Bàn luận: Viêm hang vị là thuộc phạm trù “vị quản thống” của Đông y, mấu chốt biện chứng của nó là đau ở dạ dày lâu ngày, đau khu trú ở chỗ nhất định. Chứng này chẳng những là khí trệ thành đau, mà đã phát triển thành ứ tắc lạc của vị. “Lâm chứng chỉ nam y án” đã nói:”Lúc đầu bệnh ở kinh, sau bênh lâu sẽ nhập lạc, vì kinh thì chủ khí, lạc thì chủ huyết, sắt hiểu được rằng dĩ nhiên phải trị huyết… mà theo phép thì tân hương lý khí, tân nhu hòa huyết, nên xử lý như thế là lẽ đương nhiên”. Trong Hồng hoa là thứ cay nhu hòa huyết, làm cho khí cơ thông suốt, ứ huyết tiêu trừ, giảm nhẹ các chứng, hết đau
(Theo thaythuoccuaban.com)
(ST)