Tử vi tuổi Ất Mão năm 2013. Những điều cần biết về vận mệnh người tuổi Mão năm Quý Tỵ 2013 và trọn đời.
Tử vi tuổi Mão trong năm 2013 năm Quý Tỵ
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI CẦM TINH CON MÈO
Bản chất
Mèo là con vật đứng thứ tư trong mười hai con giáp. Mèo tượng trưng cho lòng tốt, sự nhạy cảm và dịu dàng. Những người tuổi Mão cũng rất hiếu khách và thích giúp đỡ người khác – đây là đặc tính tự nhiên, vì họ không thích những tình huống khó lường trước.
Tuy nhiên, lòng tốt và sự nhiệt tình giúp đỡ của họ thường dễ bị người khác lợi dụng. Thái độ hòa hoãn và dễ chịu của những người tuổi Mão là một sự thay đổi so với ba cung tuổi đầu tiên. Nhưng, thái độ đó, lại một lần nữa, khiến họ dễ bị xúc phạm và lợi dụng.
Những người tuổi Mão là những tạo vật hết sức mong manh và có thể trở nên bối rối khi mọi thứ bị xáo trộn. Họ cũng thường có xu hướng cẩn trọng và bảo thủ – đây là điều khiến họ bỏ lỡ nhiều cơ hội trong cuộc sống.
Tuy nhiên, bù lại việc thiếu sự hùng hổ và quyền lực thì người tuổi Mão có một trái tim nhân hậu và tâm hồn bình an giúp họ trở thành những người bạn tuyệt vời nhất.
Nếu bạn sinh vào các năm dưới đây thì năm tuổi của bạn là năm Mão.
Năm Mão : 1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011
Sức Khỏe
Điều nguy hiểm nhất đối với người tuổi Mão là sự căng thẳng (stress). Những người tuổi Mão không giỏi đối phó với stress lắm vì họ thường có xu hướng che giấu nỗi đau và chịu đựng một mình. Họ cần học cách cởi mở hơn và thoát khỏi stress để có một cuộc sống lành mạnh hơn
Sự nghiệp
Là người giàu tham vọng, có tài năng và ăn nói lưu loát, người tuổi Mão có rất nhiều cơ hội nghề nghiệp. Họ cũng có lòng trắc ẩn có thể giúp họ thành công trong các công việc như nhà trị liệu, bác sĩ hay nghệ sĩ. Những người tuổi Mão cũng có khả năng kinh doanh và giao tiếp tuyệt vời.
Tình duyên
Thoải mái và đầy quyến rũ, người tuổi Mão không phải là kẻ vụ lợi trong các mối quan hệ. Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi họ là những người yêu, bạn đời tuyệt vời. Tuy nhiên, những người sinh năm năm Mão cần tìm người yêu hoặc bạn đời có thể trân trọng bàn chất không vụ lợi của họ cũng như tạo dựng một mối quan hệ đầy cảm thông, thương yêu và bình yên.
Hạp tuổi
Người tuổi Mão hợp người tuổi Mùi, tuổi Hợi và tuổi Tuất.
Xem bói, tử vi tết Quý Tỵ 2013 tuổi Ất Mão 1975
Biện giải:
Tết Nguyên đán là dịp lễ quan trọng nhất trong văn hóa của người Việt. Khi Tết đến xuân về, mọi người thường tiến hành nhiều công việc như cúng gia tiên, trừ tịch, khai xuân, xông đất, mừng tuổi, khai trương,... hầu cầu mong một năm mới với nhiều sức khỏe, hạnh phúc, của cải dồi dào. Chính vì lẽ đó, việc lựa chọn người xông đất, ngày giờ xuất hành, hướng xuất hành, ngày giờ khai trương, mở cửa trở nên hết sức quan trọng trong tín ngưỡng người Việt.
1. Chọn người xông đất:
Tục lệ xông đất đã có lâu đời ở Việt Nam. Ngay sau thời khắc giao thừa, bất cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia chủ. Cho nên cứ cuối năm, mọi người cố ý tìm xem những người trong bà con hay láng giềng có tính vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành công để nhờ sang thăm, hầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy thông suốt.
Gia chủ sinh năm Ất Mão, nên chọn người xông đất theo hướng dẫn sau:
- Tuổi xông đất tốt nhất: 1970 (Canh Tuất);
- Tuổi xông đất tương đối tốt: 1934 (Giáp Tuất); 1935 (Ất Hợi); 1943 (Quý Mùi); 1946 (Bính Tuất); 1947 (Đinh Hợi); 1955 (Ất Mùi); 1958 (Mậu Tuất); 1967 (Đinh Mùi); 1970 (Canh Tuất); 1982 (Nhâm Tuất); 1983 (Quý Hợi); 1994 (Giáp Tuất); 1995 (Ất Hợi); 2003 (Quý Mùi); 2006 (Bính Tuất); 2007 (Đinh Hợi);
- Tuổi tuyệt đối kỵ xông đất: 1933 (Quý Dậu); 1945 (Ất Dậu); 1957 (Đinh Dậu); 1969 (Kỷ Dậu); 1981 (Tân Dậu); 1993 (Quý Dậu); 2005 (Ất Dậu);
- Đặc biệt kỵ nhất các tuổi: 1969 (Kỷ Dậu); 1981 (Tân Dậu);
- Các tuổi còn lại xông đất cũng được, không tốt cũng không xấu.
2. Chọn ngày giờ xuất hành, ngày giờ khai trương mở hàng:
Xuất hành là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm, thường được thực hiện vào ngày tốt đầu tiên của năm mới để đi tìm may mắn cho bản thân và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta phải chọn ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, tài thần, hỉ thần...
Mùng 1 Tết (Ngày Đinh Mùi 10/2/2013):
Là ngày: Hoàng Đạo (Ngọc Đường)
Tiết: Lập xuân - Trực: Chấp (Bình)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); ;
Cát tinh: Thiên đức;Tam hợp;
Hung tinh: Đại hao;Tử khí;Quan phù;Hoả tai;
Giờ hoàng đạo: Tuất (19 - 21h); Hợi (21 - 23h); Dần (3 - 5h); Mão (5 - 7h); Tỵ (9 - 11h); Thân (15 - 17h);
Mùng 2 Tết (Ngày Mậu Thân 11/2/2013):
Là ngày: Hắc Đạo (Thiên Lao)
Tiết: Lập xuân - Trực: Phá (Hung)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); ;
Cát tinh: Thiên giải;Thiên quí;Lộc mã;Giải thần;
Hung tinh:
Giờ hoàng đạo: Tý (23 - 1h); Sửu (1 - 3h); Thìn (7 - 9h); Tỵ (9 - 11h); Mùi (13 - 15h); Tuất (19 - 21h);
Mùng 3 Tết (Ngày Kỷ Dậu 12/2/2013):
Là ngày: Hắc Đạo (Huyền Vũ)
Tiết: Lập xuân - Trực: Nguy (Hung)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); Can chi xung mệnh tháng (hung); ;
Cát tinh: Thiên thành;
Hung tinh: Địa hoả;
Giờ hoàng đạo: Dần (3 - 5h); Mão (5 - 7h); Ngọ (11 - 13h); Mùi (13 - 15h); Dậu (17 - 19h); Tý (23 - 1h);
Mùng 4 Tết (Ngày Canh Tuất 13/2/2013):
Là ngày: Hoàng Đạo (Tư Mệnh)
Tiết: Lập xuân - Trực: Thành (Cát)
Thoa nhật (chi sinh can - tiểu cát); ;
Cát tinh: Nguyệt đức;
Hung tinh: Nguyệt phá;
Giờ hoàng đạo: Thìn (7 - 9h); Tỵ (9 - 11h); Thân (15 - 17h); Dậu (17 - 19h); Hợi (21 - 23h); Dần (3 - 5h);
Mùng 5 Tết (Ngày Tân Hợi 14/2/2013):
Là ngày: Hắc Đạo (Câu Trần)
Tiết: Lập xuân - Trực: Thu (Bình)
Bảo nhật (can sinh chi - đại cát); ; Nguyệt Kỵ;
Cát tinh: Thiên hỷ;
Hung tinh: Thổ cấm;Cô thần;Trùng phục;
Giờ hoàng đạo: Ngọ (11 - 13h); Mùi (13 - 15h); Tuất (19 - 21h); Hợi (21 - 23h); Sửu (1 - 3h); Thìn (7 - 9h);
Nên chọn các ngày Hoàng Đạo, tránh ngày Hắc Đạo. Thứ nữa nên chọn các ngày có Trực Cát, tránh Trực Hung, chọn ngày Bảo Nhật, tránh ngày Nguyệt Kỵ, Phạt Nhật,... Tiếp đó xét đến các cát tinh, hung tinh. Nên chọn ngày nào có nhiều sao tốt, ít sao xấu chiếu. Đặc biệt lưu ý cặp sao Trùng Phục, Trùng Tang rất xấu. Sau khi cân nhắc tổng thể các yếu tố ta có thể tìm được ngày xuất hành tốt nhất có thể được (lưu ý không thể có ngày tuyệt đối tốt, chỉ nên chọn ngày tốt nhất trong khả năng có thể thôi).
Sau khi chọn ngày ta chọn tiếp đến giờ tốt. Giờ tốt là các giờ Hoàng Đạo theo ngày tương ứng ở trên.
Tương tự như việc chọn ngày xuất hành, đầu Xuân, nhằm vào ngày tốt, giờ tốt, người có chức tước thì khai ấn, học trò khai bút, nhà nông khai canh, người buôn bán thì khai trương, mở hàng, hầu mong công việc tiến triển thuận lợi trong suốt cả năm. Việc chọn giờ khai trương mở hàng cũng tương tự như việc chọn ngày xuất hành ở trên.
3. Chọn hướng xuất hành:
Để chọn hướng xuất hành, cần tìm hướng có Hỷ Thần hoặc Tài Thần, tránh Hạc Thần. Ba loại thần sát chỉ phương hướng đó thay đổi hướng theo ngày can chi cả năm.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 1 Tết, nên xuất hành theo hướng Đông (Tài Thần) hoặc hướng Nam (Hỷ Thần). Vào ngày này Hạc Thần ở trên trời nên không cần quan tâm.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 2 Tết, nên xuất hành theo hướng Bắc (Tài Thần) hoặc hướng Đông Nam (Hỷ Thần). Vào ngày này Hạc Thần ở trên trời nên không cần quan tâm.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 3 Tết, nên xuất hành theo hướng Nam (Tài Thần). Hướng Đông Bắc được Hỷ Thần đóng là tốt nhưng cũng là hướng có Hạc Thần (xấu), nên tốt xấu trung hòa chỉ là bình thường.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 4 Tết, nên xuất hành theo hướng Tây Nam (Tài Thần) hoặc hướng Tây Bắc (Hỷ Thần). Tránh hướng Đông Bắc (Hạc Thần) là hướng xấu.
Nếu xuất hành vào ngày mùng 5 Tết, nên xuất hành theo hướng Tây Nam (Tài Thần) hoặc hướng Tây Nam (Hỷ Thần). Tránh hướng Đông Bắc (Hạc Thần) là hướng xấu.
Tử vi trọn đời tuổi Ất Mão:
Nam Mạng – Ất Mão
Sanh năm: 1915, 1975 và 2035
Cung TỐN. Trực BẾ
Mạng ĐẠI KHÊ THỦY (nước khe lớn)
Khắc SƠN HẠ HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (phú quý)
Xương CON MÈO. Tướng tinh CON DƠI
Ông quan Đế độ mạng
Số tuổi Ất Mão như vầy,
Đại Khê nước lớn chảy về thiên nhiên.
Thu Đông sanh thuận mới yên,
Thanh nhàn sung sướng sáng kiến nhiều nghề.
Xuân Hạ lỗi số bị chê,
Giàu có làm đặng công thần cũng lo.
Xét qua trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm hương nhụy, trăng vòng tròn gương.
Chẳng qua gãy gánh giữa đường,
Duyên sau chắp nối mới yên gia đ àng.
Tiền bạc làm có trong tay,
Ba chìm bảy nổi đổi thay gia đình.
Số phải xa mẹ khắc cha,
Tha phương lập nghiệp tiền tài thạnh hưng.
CUỘC SỐNG
Tuổi Ất Mão cuộc đời gặp nhiều hay đẹp tuy không được sung sướng về thể xác, nhưng được sung sướng về tinh thần, cuộc đời không lấy gì làm cực khổ cho lắm. Số hưởng được sự giàu sang và có thể được nhiều kết quả tốt. Trong thời gian tuổi già, tiền bạc đầy đủ, gia cảnh êm đềm.
Tuổi Ất Mão hưởng thọ trung bình từ 55 đến 60 tuổi là mức tối đa. Nhưng muốn sống lâu hơn cần phải làm phúc đức thật nhiều.
TÌNH DUYÊN
Tuổi Ất Mão nếu sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và tối thiểu là ba lần, đó là tuổi Ất Mão sanh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc thay đổi tình duyên cũng phải hai lần thay đổi, đó là những người sanh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc tình duyên được chung thủy đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch. Cứ căn cứ vào những tháng sanh, bạn có thể biết được mình thay đổi mấy lần về tình duyên của cuộc đời bạn.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Tuổi Ất Mão, tiền tài được dư dả không có sự thiếu thốn, số sống an nhàn, sự nghiệp rất vững chắc và lưu truyền lâu bền về sau, cả hai vấn đề được hoàn toàn thành tựu lâu bền, cuộc đời được hưởng sự sung sướng trọn vẹn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong sự làm ăn, tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này mà hợp tác làm ăn thì mang nhiều thắng lợi, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất và Quý Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Ất Mão. Nên hợp tác làm ăn thì khỏi lo thất bại.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
T uổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này thì sự sống được cao sang và phú quý, vì những tuổi này rất hạp cho mọi khía cạnh của tuổi Ất Mão, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, và Quý Sửu. Kết hôn với những tuổi kể trên sẽ có nhiều thắng lợi và triển vọng tiền bạc được tốt đẹp.
Kết hôn với những tuổi này, tuổi Ất Mão chỉ có được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Ất Mão (đồng tuổi), Tân Dậu, Mậu Thìn.
Tuổi Ất Mão kết hôn với những tuổi này thì sự làm ăn trở lên khó khăn, sống một cuộc sống bần hàn và việc làm ăn gặp nhiều trắc trở, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Quý Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.
Tuổi Ất Mão không nên cưới vợ vào những năm tuổi: 16, 22, 28, 34, 38 và 40 tuổi, vì những năm này xung khắc khó thành công về sự nghiệp cũng về tiền bạc.
Tuổi Ất Mão sanh vào những tháng này thì số nhiều vợ nhứt, đó là sanh vào những tháng: 2, 4, 8, 9, 10 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này có số lưu thê hay đau khổ nhiều về đ àn bà.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
T uổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.
Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
T uổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.
Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
T uổi Ất Mão xuất hành vào những giờ lẻ ngày lẻ và tháng lẻ, là những ngày, giờ và tháng hạp nhứt trong cuộc đời bạn. Vậy nên xuất hành vào những ngày giờ nói trên thì khỏi sợ bị thất bại, trong việc làm ăn cũng như nghề nghiệp.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
T ừ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, đầy triển vọng của tình duyên và yêu thương, tài lộc yếu kém, 21 và 22 tuổi, năm này có nhiều tốt đẹp về tài lộc công danh, 23 và 24 tuổi, có thể thành công về công danh và tình duyên trong khoảng thời gian này, tuổi 23 không nên đi xa vào tháng 4, 6, và 8, 25 tuổi, năm trung bình.
T ừ 26 đến 30 tuổi: Nên cẩn thận về tình duyên có nhiều rối rắm, số có nhiều lo buồn vào khoảng thời gian này. 26 tuổi, năm bình thường, 27 tuổi, không mấy tốt. 28 và 29, năm có nhiều triển vọng về tài lộc, cuộc sống. Năm 30 tuổi tạm yên tĩnh, năm này lo buồn nhiều hơn hết.
T ừ 31 đến 35 tuổi: Năm này không mấy tốt đẹp số có nhiều lo nghĩ, cuộc sống có nhiều lao đao, đó là năm 31 và 32 tuổi. Năm 33 và 34 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp về tình thương yêu và phần tài lộc, nên cẩn thận cho việc làm ăn. 35 tuổi, hay đẹp và nhiều tốt đẹp, cuộc sống được đầy đủ và có cơ hội kết quả về tài lộc.
T ừ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, yên tĩnh. 37 tuổi đau nặng hay gặp đại nạn trong gia đình thân tộc. 38 và 39, hai năm này nên phát triển làm ăn hay hùn hạp làm ăn rất tốt. 40 tuổi, tốt về phát triển công danh và sự nghiệp.
T ừ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có nhiều hay, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, việc công danh và sự nghiệp có phần suy yếu, 42 và 43 tuổi, năm này kỵ đi xa, làm ăn lớn sẽ bị thất bại, 44 và 45 tuổi, nên giao dịch về tiền bạc có lợi to.
T ừ 46 đến 52 tuổi: Tuổi 46 và 47, hai năm này bổn mạng không được vững, nên cẩn thận tiền bạc cũng như việc làm ăn, 48 và 49 tuổi, hai năm này thâu hoạch được tiền bạc và có triển vọng về cuộc đời. 50 và 51 tuổi, khá tốt, có phần phát triển về tài lộc công danh, cuộc sống khá đầy đủ, 52 tuổi, coi chừng có tai nạn, toàn năm không thắng lợi về tại lộc, kỵ đi xa vào tháng 9, tháng 11 hao tài.
T ừ 53 đến 55 tuổi: 53 tuổi, khá hay đẹp và con cháu có phần hưởng lộc, 54 tuổi kỵ vào tháng 9 và 11 Âm lịch, coi chừng bệnh hoạn hay hao tài tốn của. 55 tuổi tình trạng gia cảnh và tài lộc vẫn ở mức độ bình thường.
Từ 56 đến 60 tuổi: Năm năm này không có trở ngại về việc làm ăn, mà chỉ có đề phòng việc đau bịnh.
Nữ mạng – Ất Mão
Sanh năm: 1915, 1975 và 2035
Cung LY
Mạng ĐẠI KHUÊ THỦY (nước khe lớn)
Xương CON MÈO. Tướng tinh CON DƠI
Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Ất Mão mạng Thủy cung Ly,
Nước trong khe lớn tự nhiên chảy hoài.
Thu Đông sanh đặng hạp thời,
Có phần sung sướng, hưởng đời giàu sang.
Xuân Hạ lỗi số gian nan,
Phần đông vất vả tấm thân lạc loài.
Con người lòng dạ thông minh,
Bụng nghi thì có thật tình chẳng sai.
Làm ăn tiền bạc có hoài,
Ba chìm bảy nổi đổi thay gia đình.
Nhưng mà trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm hương nhụy, trăng vòng gương.
Chẳng qua gánh giữa đường,
Duyên sau chắp nối mới yên gia đàng.
CUỘC SỐNG
Tuổi Ất Mão có nhiều lo về tiền vận, số không được sung sướng lắm trong cuộc đời, có thể có nhiều việc may mắn về tài lộc vào trung vận, nhưng sự lo lắng và buồn khổ vẫn mãi đa mang, hậu vận mới được an nhàn sung sướng.
Tuổi Ất Mão hưởng thọ trung bình từ 58 đến 67 tuổi là mức tối đa; nếu ăn ở gian ác thì sẽ bị giảm kỷ, còn nếu ăn ở hiền hòa, làm việc phúc đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ.
TÌNH DUYÊN
Về tình duyên tuổi Ất Mão chia ra làm ba trường hợp như sau:
Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời phải có ba lần thay đổi tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 9 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời phải có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8 và Âm lịch. Và nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời sống hạnh phúc hoàn toàn, đó là sanh vào những tháng: 3, 6, 7 và 11 Âm lịch.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần công danh chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi, gia đạo có nhiều rối rắm, và trung vận nhiều buồn khổ, hậu vận tạm yên.
Sự nghiệp được vững chắc, và hoàn thành một cách mau chóng, về tiền tài vẫn ở trong sự bình thường mà thôi. Tuy nhiên nếu cố gắng phấn đấu thì sẽ được giàu có hơn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Sau đây là những tuổi hạp cho sự làm ăn của bạn những tuổi nầy hợp tác, cộng tác, hùn hạp có thể tạo lấy cơ nghiệp dễ dàng, đó là những tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi và Nhâm Tuất.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Trong việc hôn nhân, lựa chọn được những tuổi này thì tuổi Ất Mão sẽ sống được một cuộc đời cao sang quyền quý, đó là bạn kết hôn với những tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất và Quý Sửu.
Kết hôn với những tuổi nầy, đời bạn có thể chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Ất Mão, Tân Dậu, Kỷ Dậu, Quý Dậu.
Vì những tuổi trên chỉ hạp với những bạn về đường tình duyên, mà lại không hạp về đường tài lộc.
Kết hôn với những tuổi nầy, cuộc đời bạn có thể phải sống trong một cuộc đời nghèo khổ, đó là nếu bạn kết duyên với những tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.
Những tuổi nầy không hạp với tuổi bạn về đường tình duyên và cũng không hạp luôn về đường tài lộc.
Những năm ở vào tuổi nầy bạn không nên kết hôn, vì kết hôn, sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên trong cuộc đời, đó là những năm ở vào số tuổi: 16, 22, 26, 28, 34, 38 và 40 tuổi.
Nếu sanh vào những tháng nầy có thể sẽ có nhiều chồng, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 2, 4, 5 và 10 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Nếu kết duyên hay làm ăn với những tuổi nầy có thể sẽ gặp phải cảnh biệt ly hay tuyệt mạng vào giữa cuộc đời, đó là những tuổi rất xung kỵ và khắc với tuổi bạn như: Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Dần, Nhâm Tý và Mậu Thân.
Nên tránh trước những tuổi nầy là tốt hơn, khỏi sợ gặp cảnh buồn não cho cuộc đời.
Những việc làm để tránh về trường hợp gặp phải tuổi kỵ cũng như tuổi Tân Mão, xin xem ở tuổi Tân Mão về mục nầy.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Ất Mão xuất hành vào ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn thì hạp nhứt, không sợ bị thất bại, mà trái lại sẽ rất đại lợi về tài lộc. Việc xuất hành trên áp dụng cho suốt cuộc đời.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: Thời gian nầy không được mấy may mắn về vấn đề tình cảm, riêng phần công danh có triển vọng tốt đẹp, nếu phần công danh không có, thì tốt đẹp về phần buôn bán. Vào tuổi 23 và 21 hai năm nầy không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc không được tốt.
Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian nầy gặp nhiều cơ hội thuận tiện tạo nên tài lộc, đẩy mạnh cuộc sống lên cao và có thể đem cuộc đời vào những thử thách với tiền tài và công danh sự nghiệp.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi khá, làm ăn được tốt, đi xa càng hay, 32 và 33 tuổi, hai năm nầy nên cẩn thận việc xuất hành cũng như về tiền bạc. 34 và 35 tuổi, hai năm nầy gia đình, sự nghiệp, hay việc làm ăn có phần sung túc và tốt đẹp cho cuộc đời.
Từ 36 đến 40 tuổi: Những năm nầy là những năm có nhiều tốt đẹp cho sự sống và tiền bạc, cuộc sống lên cao đến tận cùng của nó, nên phát triển việc làm ăn hay phần công danh thì có nhiều tốt đẹp.
Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có nhiều hay đẹp trong cuộc sống, 42 và 43, hai năm nầy, nếu làm ăn lớn thì thâu nhiều lợi to, những năm nầy có phần phát đạt về tài lộc, 44 và 45 tuổi, hai năm nầy trung bình.
Từ 46 đến 51 tuổi: Hai năm 46 và 47 nhiều xui, tiền bạc không được đầy đủ và có phần yếu kém. 48 và 49, hai năm nầy trọn vẹn, không việc gì quan trọng xảy ra. 50 tuổi, năm nầy không được tốt về phần bổn mạng. Năm 51 tuổi, trọn năm nầy là thời gian cô động của cuộc đời, không nên đi xa hay làm ăn lớn, sẽ bị thất bại, nên giữ gìn gia đạo cho được yên hòa.
Từ 52 đến 60 tuổi: Năm 52 tuổi, khá tốt, năm nầy làm ăn được phát đạt và mạnh mẽ. 53 tuổi, không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc, tháng 10 có bịnh nhỏ. Năm 54 tuổi, khá đẹp về tình cảm, gia đình êm ấm và nhiều may mắn. 55 tuổi, được tốt, việc làm ăn thâu nhiều kết quả tốt. 56 và 57, hai năm bình thường, 56 tuổi, kỵ tháng 4, 57 tuổi kỵ tháng 9. Ngoài ra những tháng khác bình thường. 58 và 59, hai năm nầy rất khó khăn cho tài lộc và bổn mạng. 58 tuổi, không hay đẹp. 59 tuổi, đại xung vào những tháng 4, 6 và 8. 60 tuổi, năm nầy tình trạng nguy ngập, nên cẩn thận bản thân.
Tử vi năm 2013 của cung Song Ngư
Tử vi tuổi Nhâm Tý năm 2013 –
Tử vi năm 2013 của cung Nhân Mã
Tử vi tuổi Giáp Dần năm 2013
Tử vi tuổi Ất Mão năm 2013
Cung Song Tử năm 2013
(St)