Viêm gan siêu vi B và những điều cần biết

Hoaibui2395 Hoaibui2395 @Hoaibui2395

Viêm gan siêu vi B và những điều cần biết

18/04/2015 11:09 PM
386

Trong các loại bệnh viêm gan, viêm gan siêu vi B là nguy hiểm nhất. Ngoài khả năng gây viêm gan cấp làm chết người, nó còn gây viêm gan mạn dễ dẫn tới xơ gan hoặc ung thư gan.


Viêm Gan Siêu Vi B: 'sát thủ' thầm lặng

Trên thế giới, mỗi năm có hơn một triệu người chết vì bệnh viên gan siêu vi B (VGSV B). Riêng ở Việt Nam, tỷ lệ người mang mầm bệnh chiếm hơn 8% dân số.

Người nhiễm phải siêu vi B (HBV) có thể biểu hiện ở dạng bệnh cấp tính, hay mạn tính kéo dài trong nhiều năm. Một số trường hợp biến chứng sang giai đoạn nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa.

Nhiều triệu chứng nhưng không rõ ràng

Thời kỳ ủ bệnh của VGSV B vào khoảng 4-28 tuần. Trong số 10%–20% bệnh nhân VGSV B cấp có vàng da - mắt, có các biểu hiện bệnh lý huyết thanh như phát ban đỏ ngoài da, ngứa, đau cơ - khớp, đôi khi sốt… kéo dài từ vài ngày đến vài tuần trước khi có biểu hiện ở gan.

Các dấu hiệu này kéo dài khoảng 2–10 ngày thì biến mất không để lại di chứng, một số ít trường hợp có thể kéo dài trong nhiều tuần đến nhiều tháng.

Về phương diện lâm sàng, VGSV B cấp rất khó phân biệt với các loại VGSV khác (như nhiễm HAV, HCV, EBV, CMV, sốt vàng…). Diễn tiến lâm sàng trong từng trường hợp VGSV B cấp rất khó phân biệt với VGSV A cấp.

Mức độ trầm trọng của bệnh cũng thay đổi, đa số trường hợp không có triệu chứng rõ rệt. Cần lưu ý là một số trường hợp bệnh nhân không có dấu hiệu lâm sàng nhưng khi làm xét nghiệm thì men gan AST/ALT gia tăng rất dữ dội.

Biểu hiện lâm sàng của VGSV B cấp có thể nhẹ, không vàng da-mắt, cũng có thể trầm trọng với vàng da-mắt. Điển hình là nhức đầu, mệt mỏi, ăn uống kém, nôn ói, sốt nhẹ (3705-390), đôi khi có lạnh run vào thời gian đầu… Các dấu hiệu này hiện diện khoảng 2-7 ngày trước khi vàng da, vàng mắt xuất hiện.

Nước tiểu đậm màu và phân lại nhạt màu. Vào giai đoạn vàng da-mắt, triệu chứng vừa kể trên vẫn còn tiếp diễn, không thay đổi nhưng mức độ có thể nhẹ hơn, vàng da-mắt trở nên rõ ràng và đậm màu.

Các dấu hiệu này ở trẻ em kéo dài trung bình khoảng 2 tuần và người lớn vào khoảng 4-6 tuần.

Chú ý những rối loạn thần kinh

Hầu hết các trường hợp VGSV B cấp có diễn tiến lâm sàng tốt không để lại dư chứng gì trầm trọng. Một số nhỏ trường hợp có thể kèm theo rối loạn tâm – thần kinh, rối loạn huyết học, loạn nhịp tim.

Thông thường trong đa số trường hợp nhiễm HBV không có vàng da – vàng mắt và VGSV B cấp là bệnh tự phục hồi. Tử vong thường có liên quan với các thể vàng da – vàng mắt.

Riêng viêm gan tối cấp là thể trầm trọng nhất với xuất huyết, rối loạn thần kinh, gan teo nhỏ… Bệnh này có thể gây tử vong cao. Đôi khi tử vong xảy ra trước khi vàng da – mắt xuất hiện, một nữa trường hợp tử vong trong vòng 10 ngày kể từ có triệu chứng đầu tiên, 3/4 tử vong trong vòng 3 tuần.

Bệnh cảnh tổn thương não với suy gan, rối loạn thần kinh, lú lẩn, lơ mơ, hôn mê, co giật,… Tiểu ít, phù nề, báng bụng… là những biểu hiện rất thường gặp.

Các trường hợp nhiễm trùng phối hợp HBV và HDV làm cho nguy cơ diễn tiến sang tối cấp rất cao.

Một thể bệnh khác của VGSV B là thể kéo dài. Thể này rất khó phân biệt với VGSV B mạn tính. VGSV B tái phát sau một hoặc nhiều đợt viêm gan có thể do bệnh nhân uống rượu, hoạt động nặng quá sớm hoặc dùng Corticoid trong giai đoạn cấp.

Cần kiểm soát lây nhiễm siêu vi B

Biện pháp quan trọng nhất và hiệu quả nhất để kiểm soát lây nhiễm HBV là ngăn ngừa tiếp xúc với HBV trong môi trường và vệ sinh cá nhân. Cụ thể tránh tiếp xúc qua da, qua niêm mạc với máu và dịch tiết có chứa HBV.

Đối với vợ chồng chung sống trong cùng một gia đình hoặc những người có quan hệ thân mật với người mang HBsAg (+) là những đối tượng nguy cơ bị lây nhiễm HBV.

Thành viên trong gia đình có người mang HBsAg (+) nếu kiểm tra thấy HBsAg (-) hoặc anti-HBs (-) đều cần được chủng ngừa.

Bệnh nhân mang HBsAg (+), có thể nằm trong bệnh cảnh VGSV B cấp hoặc mạn tính, không nhất thiết phải cách ly biệt lập ở trong các phòng bệnh.

Tuy nhiên điều cần lưu ý là máu và dịch tiết của họ là những nguồn lây cho cộng đồng. Tất cả vật dụng bị hoại nhiễm của họ cần được xử lý thích hợp để phòng chống lây lan.

Triệu chứng nhận biết bệnh viêm gan siêu vi B

Bệnh viêm gan siêu vi B do virus viêm gan B (HBV = Hepatitis B virus) gây ra. Sau khi nhiễm, siêu vi theo đường máu đến gan nhưng HBV tự nó không gây tổn thương gan trực tiếp, mà do hoạt động của hệ miễn dịch chống lại HBV trong tế bào gan.

 Triệu chứng nhận biết bệnh viêm gan siêu vi B

HBV bao gồm phần lõi ở trung tâm và lớp vỏ bao phủ bên ngoài. Lớp vỏ chứa một protein mang tên kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg = hepatitis B surface antigen). Phần lõi chứa HbcAg (hepatitis B core antigen), HBeAg (hepatitis B e antigen), HBV DNA và DNA polymerase.

Nhiễm siêu vi B mạn tính là nguyên nhân thường nhất đưa đến tử vong do xơ gan hoặc ung thư gan.

Hiện nay trên toàn thế giới, có 350 triệu người  bị viêm gan mạn tính. Người Á Châu có tỷ lệ bị nhiễm siêu vi gan B cao nhất trong số tất cả các nhóm chủng tộc.

Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B rất cao, khoảng 15% dân số, tức khoảng 10-12 triệu người đang mang mầm bệnh.

Triệu chứng viêm gan siêu vi B

Chỉ khoảng 30 – 50% người lớn có triệu chứng, ở trẻ nhỏ tỷ lệ này còn ít hơn

Viêm gan cấp

Sốt là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Sốt thường nhẹ, ít khi sốt cao, giống cảm cúm.

Mệt mỏi là triệu chứng rõ rệt hơn.

  •  Vàng da sẽ xuất hiện vài ngày sau khi sốt, mệt, kèm vàng mắt, nước tiểu sẫm màu.

  •  Ngoài ra, có thêm một số triệu chứng khác như chán ăn, đầy bụng, nôn ói, đau bụng vùng trên rốn, đau khớp v.v…

  •  Đợt cấp chỉ kéo dài khoảng 2-3 tuần. Sau đó, nếu không có biến chứng, các triệu chứng bớt dần, người bệnh hồi phục hoàn toàn.

Viêm gan tối cấp

Hiếm khi viêm gan B cấp diễn tiến thành suy gan cấp, các triệu chứng xuất hiện đột ngột hơn, nặng hơn và tử vong > 80% do

  •  Hôn mê gan

  •  Xuất huyết: người bệnh nôn ói ra máu, tiêu ra máu, tiểu ra máu, các vết hoặc các đám đỏ bầm dưới da, chảy máu chỗ chích thuốc.

Viêm gan mạn

Giai đoạn nhiễm HBV mạn tính kéo dài nhiều năm, có thể không có triệu chứng, cuối cùng dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan…Hoặc chỉ có các triệu chứng âm ỉ nhưng kéo dài.

Viêm gan mạn có thể xuất hiện dưới 2 thể bệnh:

  • Thế tiềm ẩn (thể dai dẳng)  thường chỉ có những triệu chứng không rõ rệt như mệt mỏi, ăn uống chậm tiêu, táo bón…

  • Thể hoạt động (thể tấn công) thì các triệu chứng rõ rệt hơn: người bệnh suy nhược, rất yếu, chán ăn, no hơi, đầy bụng… thường bị dị ứng, nổi mề đay, ngứa, và thỉnh thoảng lại có đợt sốt tự nhiên.

Viêm gan siêu vi B lây truyền như thế nào?

Ngoài khả năng lây truyền từ mẹ sang con, qua đường tình dục, qua việc truyền máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi B, dùng chung kim tiêm, người ta còn có thể bị nhiễm siêu vi B vì xăm mình, châm cứu, xỏ lỗ tai... với vật dụng không được vô trùng.

Các bác sĩ nhấn mạnh, viêm gan siêu vi B do siêu vi trùng gây ra và chỉ lây truyền qua đường máu, quan hệ tình dục, bởi siêu vi trùng gây viêm gan chủ yếu lưu hành trong máu. Tuy nhiên viêm gan siêu vi B không có tính di truyền. Người nhiễm siêu vi B vẫn có cuộc sống bình thường và không lây truyền cho vợ hoặc chồng nếu người kia đã được tiêm ngừa trước khi quan hệ tình dục.

Không như nhiều người lo sợ, siêu vi B cũng không lây truyền qua các tiếp xúc thông thường trong cuộc sống như bắt tay, ngủ chung, ăn chung...

 Tuy nhiên, người bị nhiễm siêu vi B không thể tự biết bệnh được. Chỉ có thể khẳng định đã nhiễm hay không khi có kết luận của bác sĩ sau xét nghiệm máu. Vì vậy, người có các biển hiện giống như nhiễm siêu vi B cấp như: vàng da, sốt, tiểu vàng thì nên đi khám để có kết luận chính xác.  Người đã nhiễm siêu vi B dạng cấp hoàn toàn có cuộc sống bình thường. Tuy nhiên khi một người đã có siêu vi B muốn kết hôn và muốn sinh con thì dứt khoát người bạn đời của họ phải được tiêm ngừa viêm gan siêu vi B trước khi có quan hệ tình dục. Người đã tiêm ngừa sẽ hoàn toàn miễn nhiễm đối với siêu vi B. Con họ sinh ra sẽ không bị lây nhiễm vì viêm gan siêu vi B không có tính di truyền.  Một người lành mang trùng hay người viêm gan siêu vi B dạng cấp nhẹ thì không cần phải kiêng cữ trong ăn uống, chỉ cần hạn chế tối đa việc uống rượu. Đối với những trường hợp dạng cấp nặng hay mãn tính thì bác sĩ chuyên khoa sẽ có chỉ định cụ thể về chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt và điều trị cho từng trường hợp.


Phòng ngừa nhiễm viêm gan siêu vi B

-  Không dùng kim chung với người khác.

- Quan hệ tình dục an toàn.

- Không dùng chung các vật dụng  vệ sinh cá nhân có dính máu và dịch tiết của người khác.

- Nhân viên y tế phải thận trọng khi tiếp xúc với máu, giữ gìn vệ sinh an toàn.

- Giữ gìn sức khỏe tổng quát.

- Từ bỏ bia rượu.



- Cách tốt nhất là tiêm chủng vaccin phòng viêm gan B.Chích ngừa không chỉ giúp phòng ngừa bệnh này mà còn gián tiếp phòng ngừa ung thư gan. Tuy nhiên, do nước ta có tỉ lệ nhiễm HBV cao, nên trước khi chích ngừa cần phải thử máu xem đã bị nhiễm hay chưa. Xét nghiệm tối thiểu cần làm là HBsAg và anti-HBs. HBsAg cho biết có bị nhiễm hay không, còn anti-HBs cho biết cơ thể đã được bảo vệ hay chưa. Khi cả hai xét nghiệm này âm tính thì mới chích ngừa. Còn HBsAg (-), antiHBs (+), nghĩa là bệnh nhân đã nhiễm nhưng đã khỏi bệnh, cơ thể đủ sức tạo được kháng thể bảo vệ thì không cần thiết phải chích ngừa.

Những ai cần chính ngừa vaccin viêm gan siêu vi B

- Tất cả trẻ sơ sinh, trẻ em.

- Các nhân viên y tế.

- Những người có quan hệ tình dục không an toàn.

- Những người nghiện chích ma túy.

- Những người sống chung nhà với người bị nhiễm siêu vi B.

- Những người đi du lịch tới vùng có tỷ lệ nhiễm siêu vi B cao.

- Bệnh nhân đang được thẩm phân phúc mạc hay chạy thận nhân tạo.

-  Bệnh nhân có rối loạn đông máu, cần truyền các yếu tố đông máu.

Lịch chích ngừa vaccin viêm gan siêu vi B

- Lịch chích ngừa cơ bản: 3 mũi 0, 1 và 6 tháng (mũi thứ hai cách mũi đầu 1 tháng, mũi thứ ba cách mũi đầu tiên 6 tháng)

- Lịch chích ngừa nhanh: 4 mũi 0, 1, 2 và 12 tháng.

-  Đối với người lớn, khi cần có hiệu quả bảo vệ nhanh thì chích vào các ngày 0, 7, 21 và một mũi tiêm nhắc lại sau mũi đầu tiên 12 tháng.

-  Trẻ em: chủng ngừa ngay sau sinh (tốt nhất trong 24 giờ sau sinh,) và nhắc lại vào tháng thứ 2, 4, 6, và năm 12-13 tuổi. Cần chủng ngừa trong vòng 24 giờ sau sinh ở những bé có mẹ bị nhiễm HBV.
Hiệu quả của chính ngừa vaccin viêm gan siêu vi B

- Kiểm tra hiệu quả thường nên thực hiện một hoặc hai tháng sau khi chích ngừa đủ ba mũi (trừ trường hợp các bé sinh bởi mẹ bị đã bị nhiễm viêm gan B, thì thử ở tuổi từ 9 đến 15 tháng) bằng cách thử mức HbsAb. Cho tới nay, nếu mức kháng thể HBsAb này cao hơn 10 IU/L, thì bệnh nhân được coi nhưđã được bảo vệ. Nếu không có đáp ứng hoặc kháng thể thấp thì có thể chích bổ sung 1-2 lần nữa.

-  Chích đủ liều, đúng thời gian thì hơn 90% người đã chích được bảo vệ ít nhất 10-15 năm do đó không cần phải chích nhắc lại sớm hơn.

- Mức độ kháng thể chống với viêm gan B thường giảm theo thời gian. Tỉ lệ đáp ứng với thuốc chủng giảm đi một cách đáng kể ở những bệnh nhân bị xơ gan, suy thận mạn tính, suy giảm miễn dịch và những người được cấy ghép các bộ phận cơ thể. Ở những bệnh nhân lọc máu kinh niên, tỉ lệ đáp ứng với thuốc chủng chỉ có khoảng 50 đến 60%. Do đó, ở những bệnh nhân này cần phải kiểm tra mức HBsAb hàng năm để chích nhắc khi HBsAb giảm xuống dưới 10 IU/L.

Mẹ bị viêm gan B có nên mang thai?
Nguyên nhân và cách chữa trị bệnh viêm gan B
Chữa viêm gan cấp tính khi mang thai
Bệnh viêm gan B ở trẻ em
Silymax điều trị viêm gan B
Hiểu biết về bệnh viêm gan B
 (st)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý