Thực đơn trong tuần cho trẻ 2-3 tuổi

Hoaibui2395 Hoaibui2395 @Hoaibui2395

Thực đơn trong tuần cho trẻ 2-3 tuổi

19/04/2015 01:31 AM
1,706

Sau 2-3 tuổi đa số các bé đã cai sữa mẹ, bé cũng không còn ăn bột, cháo nữa và bé đã có thể "vô tư" ăn các loại thức ăn cứng. Điều quan trọng lúc này là một chế độ ăn đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể bé.



Để cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết ở lứa tuổi này một ngày các bạn cần cho bé ăn như sau:

- 2-3 bữa cơm nát nhưng phải đủ 4 nhóm chất bao gồm: chất bột (gạo, đỗ, mỳ...), chất đạm (thịt, cá, tôm, cua, trứng...), chất béo (dầu ăn, mỡ), vitamin và chất khoáng. Bạn lưu ý nhóm chất béo cần được cung cấp đủ, việc thiếu chất béo cũng dẫn tới việc hấp thu một số các vitamin (A, D, E, K) bị hạn chế, vì đó là các vitamin tan trong dầu.

- 2-3 bữa phụ bao gồm: sữa, sữa chua, súp, bún, phở, bánh ngọt...thay đổi. Lứa tuổi này nguồn cung cấp năng lượng từ sữa vẫn rất quan trọng, mỗi ngày bạn nên cho bé uống khoảng 500-600 sữa (có thể gồm sữa công thức, sữa chua, sữa tươi...).

Vẫn luôn cho bé uống sữa và các chế phẩm của sữa hàng ngày.

- 1-2 bữa hoa quả chín hoặc nước hoa quả sau mỗi bữa ăn theo nhu cầu của bé.  

Trong đó lượng thực phẩm trong một ngày cho bé ở lứa tuổi này là: 150-200g gạo, 120-150g thịt, hoặc 150-200g cá, tôm… và 3-4 quả trứng mỗi tuần), 150-200g rau xanh, 30-40g dầu ăn hoặc mỡ.

Thực đơn mẫu một tuần cho bé:

Giờ

Thứ 2,4

Thứ 3,5

Thứ 6, CN

Thứ 7

6h

Sữa 200ml + bánh mỳ ½ cái.

Cháo thịt lợn: 1 bát con + chuối ½ quả.

Phở thịt bò: 1 bát con + đu đủ 200g.

Cháo thịt gà: 1 bát con + quýt ngọt 1 quả.

10h30

- Cơm nát: 1 bát.

- Trứng đúc thịt hấp hoặc rán.

- Canh cua-mùng tơi

- Quýt: 1 quả

- Cơm nát: 1 bát.

- Cá rán

- Canh bí nấu tôm.

- Nho: 100-200g.

- Cơm nát: 1 bát.

- Thịt viên sốt cà chua.

- Canh hoa thiên lý nấu thịt.

- Đu đủ: 100-200g

- Cơm nát: 1 bát.

- Thịt băm rim hành.

- Khoai tây cà rốt nấu sườn.

- Xoài: 100-200g

12h

Sữa 150ml

Sữa 150ml

Sữa 150ml

Sữa 150ml

14h

Cháo gà-nấm hương.

Súp thịt bò-khoai tây, cà rốt

Cháo tôm-bí xanh

Cháo lươn-su su

18h

- Cơm nát: 1 bát.

- Cá sốt cà chua

- Rau muống xào

- Đu đủ: 100-200g

- Cơm nát: 1 bát.

- Đậu thịt trứng viên hấp.

- Canh rau ngót nấu thịt

- Dưa hấu: 200g

- Cơm nát: 1 bát.

- Trứng đúc thịt

- Canh cua-mùng tơi

- Quýt: 1 quả

- Cơm nát: 1 bát.

- Tôm bóc vỏ rim cà chua.

- Canh bí nấu thịt.

- Chuối: ½ quả.

20h

Sữa chua: 100g

Súp đậu xanh-bí đỏ-sữa

Sữa chua: 100g

Cháo sườn heo-hạt sen-bí đỏ




Chế độ dinh dưỡng trẻ 2-3 tuổi

Rất nhiều trẻ lứa tuổi này bị suy dinh dưỡng do thói quen ăn uống tùy tiện: dùng quá nhiều bánh kẹo ngọt dẫn đến chán ăn, khẩu phần mất cân đối. Vì vậy, cha mẹ đừng để quá nhiều đồ ăn vặt trong tủ lạnh nếu trẻ có thể mở nó ra.

Sau đây là dẫn chứng về một đứa trẻ 2 tuổi con nhà khá giả bị suy dinh dưỡng. Người mẹ cho biết cháu luôn ăn vặt, không thích những thức ăn do mẹ chế biến. Chế độ ăn trong một ngày tương đương với thực đơn sau:

7h30: 130 ml sữa.

9h30: Tự mở tủ lạnh lấy bánh ngọt ăn (2-3 chiếc bánh qui).

11h30: Ăn nửa bát cơm với 3 miếng thịt rán (20 g thịt).

15h: Mở tủ lạnh ăn bánh kẹo ngọt (1 thanh bánh kem xốp, 2 chiếc kẹo sô-cô-la) và 5-6 quả nho.

18h30: Ăn nửa bát cơm với ít tôm rang và thịt kho (15 g tôm và 15 g thịt).

21h: Uống 120 ml sữa.

Cháu bé này thường xuyên chán ăn, ăn không ngon miệng, không chịu ăn rau và cân nặng hàng tháng tăng không đều. Qua phân tích khẩu phần ăn trong ngày của cháu, có thể thấy năng lượng từ chất đạm chỉ đạt khoảng 50% so với nhu cầu của lứa tuổi. Cháu không chịu ăn rau và ít ăn trái cây nên cơ thể thiếu nhiều loại vitamin và các yếu tố vi lượng.

Bữa ăn hợp lý phải bảo đảm đủ các thành phần dinh dưỡng. Đạm, béo, đường, vitamin và muối khoáng phải ở tỷ lệ cân đối. Không nên để sẵn bánh kẹo, nước ngọt trong tủ lạnh, tạo điều kiện cho trẻ sử dụng thoải mái khi thích vì khi dùng các loại thức ăn có lượng đường cao, trẻ sẽ có cảm giác “no giả tạo” nên không muốn ăn các thứ giàu dinh dưỡng khác. Đó là chưa kể đồ ngọt sẽ gây sâu răng. Nên cho trẻ ăn theo bữa và không nuông chiều quá mức.

Thực đơn hợp lý cho trẻ 2 tuổi trong một ngày gồm:

7h: Sữa bột hoặc sữa đậu nành 200 ml.

11h: Cơm nát 1 miệng bát (gạo 60 g). Trứng trộn thịt rán gồm nửa quả trứng vịt và 20 g thịt nạc (2 thìa cà phê đầy), hành, mộc nhĩ, nấm hương, bột canh, mỡ hoặc dầu 5-7 g (1-1,5 thìa cà phê). Canh cua, rau đay, mồng tơi. Chuối tiêu một quả.

14h: Xúp thịt gà, khoai tây gồm thịt gà 25 g, khoai tây một củ 100 g, rau bắp cải 30 g, mỡ 5 g (1 thìa cà phê).

18h: Cơm nát 1 miệng bát. Đậu phụ nhồi thịt (100 g đậu và 25 g thịt nạc, hành tươi hoặc khô, 5-10 g mỡ). Canh rau ngót nấu thịt (rau ngót 30 g, thịt nạc vai 15 g). Dưa hấu 1 miếng.

21 h: Cháo trứng hoặc mì trứng (trứng gà nửa quả, cháo 1 miệng bát).


Gợi ý thực đơn trẻ 1-3 tuổi

Thời điểm này, bé đã bước vào tuổi nghịch ngợm, ưa hoạt động. Vì vậy, bạn nên chú ý cho bé uống nước đầy đủ mỗi ngày vì phần lớn các bé ham chơi mà quên việc uống nước.

Giai đoạn 1-2 tuổi

Nếu có điều kiện, bạn vẫn nên duy trì chế độ bú mẹ dành cho bé 1-2 tuổi. Bạn có thể tham khảo thực đơn dinh dưỡng cho bé 1-2 tuổi như sau:

- Bữa sáng: Bạn chọn một trong những món cháo sau cho bé như cháo thịt lợn (thịt heo); cháo gà; cháo trứng; cháo thịt bò…

Hoặc bạn có thể chọn những món khác cho bữa sáng của bé như bánh mỳ, mỳ (hoặc nui, bún, phở, súp) để bé thêm ngon miệng.

- Khoảng 9 giờ sáng: Bạn chọn một trong số những loại quả sau cho bé như đu đủ (khoảng 200g, tương đương một miếng nhỏ); xoài (khoảng 200g, tương đương một miếng nhỏ); 1 quả hồng xiêm. Hoặc bạn có thể chọn bất kỳ loại quả nào để thay thế và đổi món cho bé.

Bạn cũng nên tập cho bé thói quen đánh răng để bảo vệ răng miệng

- Bữa trưa: Nguyên tắc cho bữa trưa của bé là một món cháo được chế biến với đầy đủ các nhóm dinh dưỡng chính. Nếu bé đã bước vào tuổi ăn cơm nát, bạn nên bắt đầu cho bé làm quen với món cơm.

- Khoảng 14 giờ: Bạn chọn một trong những món sau cho bé là bánh quy, sữa (hoặc sữa chua); bánh mỳ, nước hoa quả tươi (hoặc hoa quả); một cốc sữa và bánh bông lan…

- Bữa tối: Bạn chọn một món cháo (hoặc cơm nát) làm thực đơn chính cho bé.

Lưu ý: Bạn có thể cho bé uống sữa hoặc ăn sữa chua thêm sau bữa tối khoảng 1-2 giờ đồng hồ. Nếu bé bú mẹ, bạn có thể cho bé duy trì các cữ bú cho bé vào buổi sáng (trước bữa sáng của bé khoảng 1 giờ đồng hồ); buổi trưa (trước bữa trưa của bé khoảng 1 giờ đồng hồ); buổi tối (sau bữa tối của bé khoảng 1-2 giờ đồng hồ và trước giờ bé đi ngủ khoảng 1 giờ đồng hồ). Bé bú mẹ vẫn cần tăng cường sữa ngoài.

Giai đoạn 2-3 tuổi

Giai đoạn này, bé có thể ăn được cơm nát cho những bữa chính; đồng thời, bé có thể ăn cháo trong những bữa phụ. Bạn cũng nên tập cho bé thói quen đánh răng để bảo vệ răng miệng.

Bạn có thể tham khảo thực đơn dinh dưỡng cho bé 2-3 tuổi như sau:

- Bữa sáng: Bạn có têể chọn một trong những món cho bé như bánh mỳ, sữa (hoặc sữa đậu nành) khoảng 200ml; phở bò (1 bát ăn cơm), một miếng đu đủ nhỏ (khoảng 200g); cháo gà (1 bát ăn cơm), 1 quả quýt ngọt; cháo thịt lợn (thịt heo) 1 bát ăn cơm; 1 quả chuối….

- Bữa trưa: Cơm nát (khoảng 2 lưng bát ăn cơm), ăn kèm các loại đậu phụ, thịt, trứng, cá và các loại rau, củ khác.

- Khoảng 14 giờ: Bạn chọn một trong những món như, cháo (1 bát ăn cơm); 1 cái bánh ngọt nhỏ; sữa (khoảng 200ml)….Ngoài ra, bạn nên cho bé ăn thêm các loại hoa quả tươi hoặc uống nước hoa quả tươi.

- Bữa tối: Món chính của bé vẫn là cơm nát đi kèm những món ăn khác, tương tự với thực đơn của người lớn nhưng với số lượng ít hơn.

- Khoảng 20 giờ: Bạn có thể chọn một trong những món sau dành cho bé là 1 bát cháo nhỏ, sữa (khoảng 200ml); sữa chua (1 hộp), bánh ngọt….

Những lưu ý về dinh dưỡng cho bé 1-3 tuổi

Bạn có thể tham khảo sự cân bằng dưỡng chất dành cho bé trong một ngày như sau:

- Protein: 16g, tương đương 200-400ml sữa đi kèm với 30g thịt.

- Chất béo: Bé 1-3 tuổi cần khoảng 30% chất béo trong tổng số năng lượng nạp vào cơ thể bé mỗi ngày.

- Vitamin C: khoảng 40mg; Vitamin A: 400mg, tương đương 4 phần hoa quả và rau xanh mỗi ngày.

- Canxi: 200-800mg, tương đương khoảng 2 cốc sữa mỗi ngày. Ngoài ra, bạn có thể cho bé ăn thêm 0,5-1 hộp sữa chua mỗi ngày.

- Chất sắt: 10mg; Chất kẽm: 10mg. Thực phẩm giàu sắt và kẽm là thịt, trứng, thủy (hải) sản.


Thực đơn trong tuần cho bé từ 2-3 tuổi


THỨ HAI

07 giờ 00: 1 chén cháo huyết, gan heo + 150ml sữa

09 giờ 00: 1 hũ yaourt + 100ml sữa

11 giờ 00: 1 chén cơm tán + canh xúp cà rốt khoai tây thịt + cá lóc kho

14 giờ 00: 1 chén cháo cá + 1 cái bánh flan + 1 trái chuối

17 giờ 00: Cơm tán, canh chua tôm rau muống + cá chiên

20 giờ 00: 250ml sữa hoặc 1 chén mì thịt

THỨ BA

07 giờ 00: 1 chén phở bò + 150ml sữa

09 giờ 00: 1 cái bánh bông lan + 100ml sữa

11 giờ 00: Cơm tán, canh rau dền tôm khô + tôm rang mặn

14 giờ 00: 1 chén cháo thịt + 1 miếng đu đủ + 1 cái bánh chuối

17 giờ 00: Cơm tán, canh thịt bắp cải + sườn non rim

20 giờ 00: 250ml sữa hoặc 1 chén mì hoành thánh

THỨ TƯ

07 giờ 00: 1 chén nui thịt heo + 150ml sữa

09 giờ 00: 1 lát bánh mì phô mai + 100ml sữa

11 giờ 00: Cơm tán, canh bí đỏ tôm + thịt heo xào mặn

14 giờ 00: 1 chén cháo tôm + 1 cái bánh quy + 1 ly nước cam 100ml

17 giờ 00: Cơm tán, canh bầu cá lóc + trứng vịt chiên

20 giờ 00: 250ml sữa hoặc 1 chén bánh canh tôm cua

THỨ NĂM

07 giờ 00: 1 chén bánh cuốn chả lụa + 150ml sữa

09 giờ 00: 1 cái bánh bò + 100ml sữa

11 giờ 00: Cơm tán, canh mướp gan gà + thịt gà kho sả

14 giờ 00: 1 chén cháo cua + 1 hũ yaourt + 1 miếng rau câu

17 giờ 00: Cơm tán, canh cải bó xôi tôm + thịt trứng chưng mặn

20 giờ 00: 250ml sữa hoặc 1 chén nui thịt gà

THỨ SÁU

07 giờ 00: 1 chén hủ tíu Nam Vang + 150ml sữa

09 giờ 00: 1 lát bánh mì nướng chấm sữa + 100ml sữa

11 giờ 00: Cơm tán, canh thịt bằm tần ô + Cá lóc kho thơm

14 giờ 00: 1 chén bánh canh + 1 chén chè đậu xanh + 1 miếng xoài chín

17 giờ 00: Cơm tán, canh khoai mỡ tôm kho + cá hường muối chiên

20 giờ 00: 250ml sữa hoặc 1 chén cháo cá

THỨ BẢY

07 giờ 00: 1 chén bún riêu + 150ml sữa

09 giờ 00: 1 cái bánh flan + 100ml sữa

11 giờ 00: Cơm tán, canh chua cá bông lau + Cá bông lau khô

14 giờ 00: 1 chén mì xào + 1 ly sinh tố bơ 150ml

17 giờ 00: Cơm tán, canh bí đao trứng + cà chua dồn thịt chiên

20 giờ 00: 250ml sữa hoặc 1 chén phở bò

CHỦ NHẬT

07 giờ 00: 1 chén bún tôm nướng + 150ml sữa

09 giờ 00: 1 miếng tàu hủ + 100ml sữa

11 giờ 00: Cơm tán, thịt kho tàu + rau muống xào

14 giờ 00: 1 chén bánh bèo tôm thịt + 1 ly sinh tố sabôchê

17 giờ 00: Cơm tán, canh tôm xà lách xoong + chả tôm trứng chiên

20 giờ 00: 250ml sữa hoặc 1 chén xúp óc heo cua

* Bạn có thể bổ sung bằng các món ở thực đơn cho trẻ 1-2 tuổi hoặc bổ sung bằng sữa.


Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ từ 1-3 tuổi

Ở lứa tuổi này bữa ăn hằng ngày của bé rất quan trọng. Nên tận dụng sữa mẹ để hỗ trợ thêm cho bé bồi dưỡng cơ thể và chống bệnh tật. 
 
Cố gắng cho trẻ bú đến 18 - 24 tháng. Khẩu phần ăn của trẻ cần được cung cấp đủ năng lượng, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng.

Năng lượng
Năng lượng cần đủ cho hoạt động cơ thể của trẻ và để tích luỹ, giúp thúc đẩy sự lớn lên của các tổ chức. ở lứa tuổi này tiêu hao năng lượng của trẻ lớn do trẻ chơi đùa, đi lại chạy nhảy nhiều. Nhu cầu năng lượng ở lứa tuổi này là 110 Kcal/kg cân nặng, ước chừng trẻ nặng khoảng 9 - 13 kg do đó năng lượng cung cấp là 900 - 1300 Kcal. Năng lượng cần được cung cấp đủ qua bữa ăn của trẻ gồm có: chủ yếu là chất bột như bột, cháo, cơm nát; ngoài ra còn có chất đạm, chất béo. Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng nên là: đạm 15%, béo 20%, đường bột 65%.

Chất đạm
Chất đạm rất cần cho sự phát triển cơ thể trẻ, đặc biệt là các tế bào não. Với trẻ nhỏ, cần ưu tiên các loại đạm động vật như: thịt, sữa, trứng, cá, tôm... vì chúng có giá trị cao, có đủ các chất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, ngoài ra còn giúp cho cơ thể trẻ khỏe mạnh, tăng sức chống đỡ với bệnh tật. Lượng đạm động vật trong khẩu phần ăn của trẻ nên đạt từ 50 - 60%. Tuy nhiên, nếu phối hợp tốt đạm động vật với đạm thực vật (đậu đỗ, vừng, lạc... ) sẽ tạo nên sự cân đối giúp hấp thu và sử dụng đạm tốt hơn. Nhu cầu chất đạm của trẻ từ 1 - 3 tuổi là 28 g/ngày. Khi chế độ ăn thiếu đạm sẽ làm cho trẻ chậm lớn, kém thông minh, nhưng nếu cho trẻ ăn quá nhiều đạm cũng không tốt vì gây gánh nặng cho gan, thận. Mặt khác, trong quá trình tiêu hóa, chất đạm tạo ra nhiều sản phẩm gây thối rữa, độc hại. Trong bữa ăn của trẻ chất đạm chỉ phát huy tác dụng cao khi có đủ năng lượng. Nếu khẩu phần ăn đủ đạm nhưng thiếu năng lượng trẻ vẫn có thể bị suy dinh dưỡng.

Chất béo
Dầu mỡ vừa cung cấp năng lượng cao, làm tăng cảm giác ngon miệng, lại giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K... rất cần cho trẻ. Mỗi bát bột, bát cháo, ngoài các thành phần khác (gạo, thịt, rau... ), cần cho thêm 1 - 2 thìa cà phê mỡ hoặc dầu. Mỡ lợn, mỡ gà rất tốt cho trẻ vì trong thành phần các loại mỡ đó có các chất rất cần thiết cho quá trình phát triển của trẻ. Nếu trẻ đã ăn cơm thì nên cho mỡ hoặc dầu vào xào, rán, kho với thức ăn.

Các chất khoáng
Các chất khoáng rất cần cho sự tạo xương, tạo răng, tạo máu và các hoạt động chức năng sinh lý của cơ thể. Ở lứa tuổi này canxi và phốt pho cần được chú ý để cung cấp đủ cho trẻ, hằng ngày trẻ cần 400 - 500 mg canxi. Canxi có nhiều trong sữa và các loại tôm, cua, ốc, trai... Phốt pho có nhiều trong các loại lương thực, ngũ cốc. Cần có một tỷ lệ thích hợp giữa canxi và phốt pho mới giúp trẻ hấp thu và sử dụng được hai loại khoáng chất này. Tỷ lệ tốt nhất giữa canxi/phốt pho = 1/1,5. Ngoài việc ăn uống đủ, thỉnh thoảng cần cho trẻ ra ngoài tắm nắng tạo điều kiện cho vitamin D hoạt động, giúp cơ thể chuyển hoá tốt canxi và phốtpho. Chất sắt rất cần cho sự tạo máu, sắt còn tham gia vào thành phần nhiều men quan trọng trong cơ thể. Mỗi ngày trẻ cần được cung cấp 6 - 7 mg sắt qua thức ăn. Nguồn sắt tốt có trong thức ăn động vật là các nội tạng: tim, gan, bầu dục. Nguồn sắt tốt có trong thức ăn thực vật là đậu đỗ và các loại rau có màu xanh sẫm. Sắt có trong thức ăn động vật hấp thu tốt hơn trong thức ăn thực vật nhưng trong rau quả lại có nhiều vitamin C giúp cơ thể hấp thu và sử dụng sắt có hiệu quả hơn. Ưu tiên nguồn thức ăn động vật, phối hợp với các đậu đỗ và rau quả nhằm đảm bảo đủ sắt cho cơ thể.

Vitamin
Mọi vitamin đều cần cho trẻ nhưng ở lứa tuổi này người ta quan tâm đến vitamin A và vitamin C. Hai vitamin này rất cần cho sự phát triển bình thường của trẻ, cần cho sự tạo máu, tăng cường sức chống đỡ với bệnh tật. Ở lứa tuổi này nhu cầu vitamin A chính chỉ có trong các thức ăn động vật như trứng, gan... Rau quả có màu vàng, đỏ, da cam vừa là nguồn cung cấp caroten (tiền vitamin A) vừa là nguồn cung cấp vitamin C. Vì vậy, cần cho trẻ ăn rau, quả thường xuyên.


Khẩu phần ăn mẫu cho bé từ 1 đến 3 tuổi

 Dinh dưỡng luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình chăm sóc trẻ nhỏ.

Một chế độ dinh dưỡng khoa học sẽ giúp bé phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực. Để chuẩn bị cho bé những bữa ăn tốt nhất, các bậc cha mẹ có thể tham khảo những thông tin sau đây về khẩu phần ăn mẫu cho bé từ 1 – 3 tuổi.

Từ 12 – 18 tháng tuổi

* Các loại thực phẩm:

- Sữa nguyên chất.
- Chế phẩm từ sữa (pho mát, sữa chua nguyên kem, bơ…).
- Bột ngũ cốc chứa nhiều sắt (gạo, lúa mạch, lúa mỳ, yến mạch, ngũ cốc tổng hợp…).
- Có thành phần ngũ cốc như bánh mỳ đen, mỳ ống…
- Hoa quả: dưa hấu, đu đủ, mơ, bưởi, cam, quýt…
- Rau củ: bông cải xanh, súp lơ…
- Giàu protein: trứng, thịt, cá, bơ đậu phộng…
- Nước trái cây.
- Có thể dùng được mật ong.

* Lượng thức ăn chuẩn một ngày:

+ 2 – 3 phần chế phẩm từ sữa (1 phần = 1/2 cốc sữa, 30g pho mát, 1/3 – 1/2 cốc sữa chua).
+ 4 – 6 phần ngũ cốc (1 phần = 1/4 - 1/3 cốc ngũ cốc, 1/4 cốc gạo hoặc mỳ ống, 1/4 – 1/2 lát bánh mỳ đen).
+ 1/4 - 1/2 cốc hoa quả.
+ 1/4 - 1/2 cốc rau xanh.
+ 2 phần thực phẩm giàu protein (1 phần = 2 thìa canh thịt lợn, thịt gia cầm hoặc cá, 1 quả trứng, 1/4 cốc đỗ nấu chín, 1 thìa cà phê bơ đậu phộng).
+ 100ml nuớc hoa quả.

* Chú ý: Thức ăn cần được băm nhuyễn, thái nhỏ và ninh dừ để hạn chế tối đa nguy cơ hóc nghẹn cho bé. Mỗi khi cho bé ăn một loại thực phẩm mới, bạn hãy ngừng ít nhất 3 ngày sau mới cho ăn lại để kiểm tra xem bé có bị dị ứng với loại thực phẩm đó hay không. Bạn có thể tập cho bé tự cầm thìa xúc thức ăn và đừng ngại nếu bé làm vung vãi đồ ăn ra khắp nơi. Vì như vậy, bé mới có thể hoàn thiện dần được kĩ năng của mình.

Từ 18 – 24 tháng tuổi

* Các loại thực phẩm:

- Sữa nguyên chất.
- Các chế phẩm từ sữa (pho mát, sữa chua nguyên kem, bánh pudding, váng sữa).
- Bột ngũ cốc chứa nhiều sắt (gạo, lúa mạch, lúa mỳ, yến mạch, ngũ cốc tổng hợp…).
- Thực phẩm có thành phần ngũ cốc như bánh mỳ đen, mỳ ống, bánh quy, bánh gạo…
- Các loại quả tươi nấu chín hoặc đóng hộp, bỏ hạt như táo, chuối, đào, dâu tây, lê, anh đào, nho, mận, cam, bưởi…
- Với hoa quả sấy như táo, mơ, đào, lê, mận, nho, mít… (cần ngâm nước cho mềm để bé không bị hóc).
- Rau củ nấu chín và thái nhỏ như cà rốt, đậu xanh, súp lơ, bông cải xanh, rau chân vịt, khoai tây, đỗ Hà Lan…
- Thực phẩm giàu protein như trứng, thịt, cá, đậu phụ, bơ đậu phộng…
 - Nước hoa quả.

* Lượng thức ăn chuẩn một ngày:

+ 2 – 3 phần chế phẩm từ sữa (1 phần = ½ cốc sữa, 30g pho mát, 1/3 – 1/2 cốc sữa chua, 1/4 chiếc bánh pudding).
+ 6 phần ngũ cốc (1 phần = 1/4 – 1/2 chiếc bánh mỳ, 1 – 2 chiếc bánh quy, 1/4 cốc gạo hoặc mỳ, 1/3 – 1/2 cốc ngũ cốc ăn liền).
+ 2 – 3 phần hoa quả ( 1 phần = 1/4 cốc hoa quả tươi, 1/8 cốc hoa quả sấy, 1/4 – 1/2 cốc nước hoa quả).
+ 2 – 3 phần rau xanh (1 phần = 1 – 2 thìa canh rau).
+ 2 phần protein (1 phần = 2 thìa canh thịt hoặc cá, 1 quả trứng, 1/4 cốc đậu phụ hoặc đậu Hà Lan nấu chín, 1 thìa bơ đậu phộng).

* Chú ý: Ở lứa tuổi này, bé vẫn có nguy cơ bị hóc nghẹn. Vì thế, bạn cần lưu ý chế biến thức ăn nhỏ và nhuyễn, đồng thời quan sát và để ý mỗi khi bé ăn.


Hãy cho bé ăn nhiều hoa quả tươi

Từ 24 – 36 tháng tuổi

* Các loại thực phẩm:

- Sữa có hàm lượng chất béo thấp.
- Các chế phẩm từ sữa (pho mát, sữa chua tách béo, bánh pudding…)
- Bột ngũ cốc chứa nhiều sắt (gạo, lúa mạch, lúa mỳ, yến mạch, ngũ cốc tổng hợp…).
- Thực phẩm có thành phần ngũ cốc như bánh mỳ đen, mỳ ống, bánh quy, bánh gạo…
- Hoa quả tươi ngâm rửa sạch, bỏ hạt.
- Hoa quả sấy như táo, mơ, đào, lê, mận, nho, mít… và cần ngâm cho mềm.
- Rau xanh nấu chín.
- Thực phẩm giàu protein: trứng, thịt, cá, đậu phụ, đậu Hà Lan, bơ đậu phộng…
- Nước hoa quả.

* Lượng thức ăn chuẩn một ngày:

+ 2 – 3 phần chế phẩm từ sữa (1 phần = 1/2 cốc sữa, 15 – 20g pho mát, 1/2 cốc sữa chua, 1/4 – 1/2 chiếc bánh pudding).
+ 6 phần ngũ cốc (1 phần = 1/2 chiếc bánh mỳ, 1 – 2 chiếc bánh quy, 1/4 – 1/2 cốc gạo hoặc mỳ ống, 1/3 – 1/2 cốc ngũ cốc ăn liền).
+ 2 – 3 phần hoa quả ( 1 phần = 1/4 – 1/2 cốc hoa quả tươi hoặc đóng hộp, 1/4 – 1/2 cốc nước ép hoa quả).
+ 2 – 3 cốc rau xanh (1 cốc = 2 – 3 thìa canh).
+ 2 phần thực phẩm giàu protein (1 phần = 2 thìa canh thịt hoặc cá, 1quả trứng, 1/4 cốc đậu phụ hoặc đậu Hà Lan, 1 thìa bơ đậu phộng).

* Chú ý: Giai đoạn này trẻ có thể ăn ít hơn trước, nên bạn cần đảm bảo cung cấp đủ luợng calo mỗi ngày cho bé (khoảng 40kcl/2,54cm chiều cao - Viện Nhi khoa Hoa Kỳ).





Thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé theo từng tháng tuổi
Thực đơn cho trẻ từ 9-11 tháng tuổi
Thực đơn của trẻ từ 12- 23 tháng tuổi
Dinh dưỡng cho bé 5 tháng tuổi
Sự phát triển của bé tháng thứ 5
Cho trẻ ăn dặm khi nào, và như thế nào


(st)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý