Việc sinh con lý tưởng cần bắt đầu từ lúc nào?
Chúng ta đều biết, sinh ra đứa con lý tưởng không chỉ là việc đơn phương của phía nữ hay phía nam, mà là trách nhiệm của cả 2 bên nam nữa những người chuẩn bị làm cha làm mẹ. Vì vậy hai bên nam nữ khi chuẩn bị kết hôn đều phải suy nghĩ vấn đề này, việc sinh con lý tưởng không chỉ ảnh hưởng của quá trình thụ thai dưỡng thai mà còn chịu ảnh hưởng của việc lựa chọn đối tượng ngay từ đầu.
Hai bên nam nữ chuẩn bị kết hôn trước hết phải có cơ sở tư tưởng chung, cho dù trong bước đường đời có gặp sóng gió trắc trở gì thì vẫn phải thủy chung kiên trinh đối với tình yêu của mình.Nhưng có người lại xuất phát từ mục đích điạ vị, đơn thuần chạy theo vẻ đẹp bên ngoài bỏ qua phẩm chất của đối phương, vội vàng kết hôn. Một cuộc hôn nhân không có tình yêu đích thực như vậy, sẽ không bao giờ có thể sản sinh ra một thế hệ ưu tú sau này.
Thứ đến là cần suy nghĩ tới tuổi tác ( bao gồm tuổi tự nhiên và tuổi tâm lý) , kinh nghiệm cuộc sống, nghề nghiệp , tình hình kinh tế xã hội, trình độ văn hóa, năng lực trí tuệ, rèn luyện, quan hệ xã hội, cử chỉ, trang phục, hình dáng bên ngoài…Những điều kiện này đều có tính hợp lý của nó, tuy nhiêun cũng không thể áp dụng một cách quá khắt khe. Xã hội không ngừng tiến lên về phía trước, con người cũng sẽ có sự thay đổi, ví dụ chỉ cần có trí tiến thủ thì trình độ văn hóa ngày hôm nay có thể thấp một chút nhưng ngày mai sẽ dần dần được nâng cao, ngược lại người có trình độ văn hóa ca, nhưng không chịu nỗ lực học tập thêm tri thức mới thì lâu dẫn cũng cùn đi.
Ba là : khí chất và tính cách là nhân tốđầu tiên phải suy xét khi chọn đối tượng. Xét về khí chất, loại tổ hợp có lợi nói chung là tổ hợp các chất khí khác nhau, khi chất đối lập. Ví dụ loại khí chất hướng ngoại, hướng nội (nội tâm), nôn nóng, bình thản , cởi mở, thận trọng…Tính bổ sung cho nhau của loại khí chất đối lập này rất mạnh, có thể lấy dài bù ngắn, dễ đạt tới đích dung hòa và thăng bằng về tâm lý.
Bốn là: còn cần phải xem xét tới chủng tộc, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng và yếu tố gia đình của đối phương, đặc biệt là đối với vấn đề bệnh di truyền càng phải hết sức chú ý. Bệnh di truyền của người có tất cả hơn 4000 loại, trong đó chỉ riêng bệnh về mắt đã có tới trên 200 loại. Bệnh di truyền đã trở thành nguyên nhân chủ yếu làm trẻ sơ sinh tử vong, trong đó đứng hàng đầu là loại dị dạng bẩn sinh, bệnh tim bẩm sinh… Ví dụ đối với cặp kết hôn cùng huyết htoongs thì tỉ lệ bệnh di truyền của con cái là 200 lần so với cặp kết hôn khác huyết thống.
Một đôi vợ chồng lành mạnh cùng chung lý trưởng yêu thương nhau có đầy đủ cơ sở để sinh ra một đứa con lý tưởng : lành mạnh, hoạt bát, thông minh, đáng yêu.
Những điều nữ giới cần tránh khi muốn sinh con lý tưởng
1. Cấm kết hôn cùng huyết thống , Kết hôn cùng huyết thống sẽ dẫn đến hiện tượng thai nhi dị dạng, trí tuệ của đứa trẻ giảm sút, dễ mắc các bệnh bẩm sinh.
2. Cấm những người có cùng một thứ bệnh yêu nhau, kết hôn và sinh con.Hai vợ chồng cùng mắc một loại bệnh thì rất dễ truyền bệnh đó cho con cái.
3. Tránh việc trước khi kết hôn không kiểm tra sức khỏe.Kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn là thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi lấy vợ lấy chồng, nó chính là sự bảo đảm cho đôi vợ chồng sau khi cưới có cuộ sống hài hòa, hạnh phúc.Kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn còng có thể phát hiện những vấn đề có ảnh hưởng tới việc sinh con lý tưởng của cặp vợ chồng đó, để có thể phòng ngừa trước khi việc xảy ra.
4. Tránh mang thai trong điều kiện môi trường không tốt.Việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố môi trường đối với việc sinh con lý tưởng chậm hơn rất nhiều so với nhân tố di truyền, mấy chục năm gần đấy mới được chú ý tiến hành. Từ thập kỉ 40 thế kỉ 20 sau khi Mỹ ném bom nguyên tử Hirosima, những đứa trẻ do những người còn sống sót sinh ra đã xuất hiện nhiều dị dạng; thập kỉ 50 thế kỉ 20 do nguồn nước bị ô nhiễm nên ở Nhật Bản đã xuất hiện hàng loạt căn bệnh phù thũng ở trẻ sơ sinh; thập kỉ 60 thế kỉ 20 xuất hiện quái thai bệnh báo biển do phản ứng của loại thuốc chống nôn gây ra; từ thập kỉ 70 thế kỉ 20 đến nay những tác hại do ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gây ra đối với việc sinh đẻ và nuôi dưỡng đứa con lý tưởng đã làm cho mọi người ngày càng nhận thức được ảnh hưởng to lớn của các yếu tố môi trường với việc sinh con lý tưởng.
5. Tránh thiếu những hiểu biết cần thiết đối với kiến thức sinh đẻ và nuôi dưỡng con cái.Không ít cặp vợ chồng mới cưới do thiếu hiểu biết về kiến thức sinh đẻ, sau mấy năm kết hôn mà vẫn chưa sinh được con. Họ vô cùng lo lắng, thậm chí còn trách móc lẫn nhau làm cho gia đình lủng củng.
6. Tránh mang thai trong tuần trăng mật. Thụ thai là bước đầu tiên của việc sinh con, thể trạng sức khỏe của người vợ và người chồng lúc đó có tính chất quyết định trực tiếp đối với thể chất của đứa con sau này. Trong thời kì trăng mật, nói chung cả vợ và chồng đều mệt, hơn nữa sinh hoạt tình dục cũng chưa thực sự hài hòa, vì vậy nếu lúc đó thụ thai thì không tốt. Ngoài ra cả vợ cả chồng đều quá ư mệt mỏi sau các bữa tiệc , du lịch vì vậy nên tránh mang thai.
7. Tránh mang thai khi tuổi đã cao. Đối với nữ, tuổi mang thai lý tưởng nhất là thừ 25 đến 30 tuổi, sau 35 tuổi mà mang thai thì cũng ảnh hưởng tới sức khỏe và trí tuệ của đứa trẻ.Đối với nam giới thì ở tuổi cao một chút cũng vẫn được nhưng không nên quá cao.
8. Phụ nữ mang thai tránh lạm dụng dùng thuốc. Phụ nữ lạm dụng dùng thuốc sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc sinh trưởng và phát triển của thai nhi; đồng thời sẽ gây ra các tác hại như đẻ non, sẩy thai, thai lưu.Khi thực sự cần thiết phải dùng thuốc thì phải nghe theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
9. Phụ nữ mang thai tránh để lây nhiễm vi rút. Vi rút không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của bà mẹ mà còn gây ra những tác hại nhất định đối với thai nhi.
10. Phụ nữ mang thai tránh sinh hoạt tình dục bừa bãi.Đối với nữ giới mang thai là một thời kì quan trọng, trong thời gian này vợ chồng nên hạn chết sinh hoạt tình dục, không được quá nhiều, đặc biệt là 3 tháng đầu mang thai và 3 tháng cuối cùng càng cần phải hết sức chú ý, nếu không rất dễ dẫn đến sẩy thai hoặc đẻ non.
11. Phụ nữ mang thai tránh để quá mệt mỏi.Quá mệt mỏi sẽ làm cho việc cung cấp chất dinh dưỡng cho thai nhikhoong đầy đủ, ảnh hưởng tới sức khỏe của thai nhi.
12. Trong thời gian mang thai cần kiểm tra sức khỏe. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì, có thể loại bỏ kịp thời những hiểm họa có thể xuất hiện, làm cho thai nhi có được môi trường phát triển tốt hơn, điều đó đối với người mẹ và thai nhi đều vô cùng quan trọng.
13. Cấm phụ nữ mang thai hút thuốc. Phụ nữ mang thai hút thuốc sẽ làm cho thai nhi phát triển chậm, cân nặng giảm sút, rất dễ đẻ non hoặc mắc bệnh tim bẩn sinh và còn ảnh hưởng tới trí tuệ của đứa trẻ.
14. Phụ nữ mang thai tránh uống rượu. Phụ nữ mang thai uống rượu sẽ làm cho thai nhi mắc chứng bệnh tổng hợp trúng độc cồn, làm cho thai nhi biến dạng.
15. Phụ nữ mang thai nhi tránh tiếp xúc với chất độc hại. Phụ nữ mang thai nhi tiếp xúc nhiều với hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, chì, tia x quang… sẽ làm cho thai nhi có dị dạng, cũng có thể làm cho thai nhi mắc bệnh máu trắng, u ác tính…. Vì vậy nên cố sức tránh.
16. Phụ nữ mang thai tránh vui buồn quá mức. Vui mừng hưng phấn quá mức hoặc đau buồn quá mức đều có ảnh hưởng không tốt đối với thai nhi.
17. Phụ nữ mang thai không nên chơi hoặc nuôi dưỡng các con vật cảnh. Nếu không sẽ dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn, như vi khuẩn trong bọ chét và truyền sang cho thai nhi, làm cho thai nhi biến thành dị dạng
18. Tránh khi có bệnh mang thai. Phụ nữ khi mắc bệnh tim, bệnh gan, bệnh lao, bệnh viêm thận hoặc bệnh tâm thần, nhất thiết không được mang thai.Lúc đó mang thai đều có hại cho cả mẹ và con. Cần chữa khỏi rồi mới được mang thai.
19. Phụ nữ mang thai cần đảm bảo thực hiện chế độ dinh dưỡng.Trong thời kì mang thai không thể dư thừa dinh dưỡng, cũng không thể thiếu dinh dưỡng, càng không thể nặng về ăn hoặc chán ăn, hạn chết ăn. Nếu không đều sẽ gây ảnh hưởng không tốt đới với thai nhi.
20. Phụ nữ mang thai nhi tránh tẩm bổ quá nhiều trong thời kì mang thai. Có không ít cô gái trong thời kì mang thai đã tìm mọi cách để bồi bổ, cố sức ăn nhiều.Nếu dinh dưỡng dư thừa sẽ làm cho thai nhi quá to, cơ thể bà mẹ quá béo, điều đó có ảnh hưởng tiêu cực đối với sức khỏe bà mẹ và khi sinh nở, vì vậy nên tránh để thai quá to.
Ở tuổi nào sinh đẻ là tốt nhất?
Sinh con ở tuổi nào là tốt nhất? Phụ nữ nên mang thai, sinh để ở tuổi nào? Về vấn đề này cũng có rất nhiều quan niệm.
Có người nói : “ Ngày nay tất cả đều chạy theo năng suất, cưới năm nào đẻ năm đó”, “Đẻ con sớm hưởng phúc sớm”, tựa hồ như càng sớm càng tốt. Mặt khác, hiện nay chúng ta đang tích cực thực hiện chủ trương kết hôn muộn đẻ con muộn, vậy thì phải chăng càng muộn càng tốt? Cũng có người cho rằng đối với con cái lúc nào cần thì lúc đó sinh, không việc gì phải lựa chọn.
Vậy cuối cùng nên như thế nào? Rốt cuộc tuối sinh đẻ có cần phải lựa chọn không?
Trên cơ sở phân tích tổng hợp nhiều mặt như sinh lý con người , đẻ con lý tưởng và nuôi con lý tưởng, khống chế dân số cho thấy: tuổi sinh đẻ của nam nữ thanh niên đã kết hôn nhưng chưa sinh con cần được lựa chọn vì điều đó có liên quan tới an toàn và sức khỏe của bà mẹ, hạnh phúc trọn ven của gia đình, cũng lien quan tới tăng trưởng dân số cà chất lượng dân số của quốc gia. Nói chung, tuổi sinh đẻ lý tưởng nhất của phụ nữ là 24-29 tuổi. Đó là vì:
1. Ở độ tuổi đó sự phát triển của cả nam và nữ càng hoàn thiện, tế bào sinh thực của nữ- sự tiết dịch của tế bào trứng ở thời kì sung mãn, dây chằng hõm xương, tính đàn hồi cơ bắp của nữ ở trạng thái lý tưởng nhất.Ở độ tuổi này là thời kì sinh đẻ tốt nhât.
2. Ở độ tuổi này tư tưởng của đôi vợ chồng tương đối chin muồi, tình cảm tương đối khăng khít, tinh lực và năng lực công tác sung mãn. Đồng thời đã có một cơ sở kinh tế nhất định, có thể đảm đương tương đối tốt trọng trách sinh để và nuôi dưỡng con cái.
Trước tuổi 20 nữ giới vẫn ở trong giai đoạn sinh trưởng và phát triển, đẻ con sớm sẽ làm cho quá trình sinh trưởng phát triển của thai nhi trong bụng mẹ bị ảnh hưởng, tỉ lệ đẻ non, thai lưu, dị dạng bẩm sinh đần độn và nẹ cân tăng lên. Vì đường sản ( đường thai nhi từ trong bụng mẹ ra ngoài) phát triển không tốt, nên lúc đẻ rất dễ gây ra bệnh bội nhiễm: đường sản tổn thương, khó đẻ, thai nhi ngạt thở. Hơn nữ lúc đó chính là thời kì hoàng kim để nam nữ thanh niên thu lượng kiến thức rèn rũa tài năng, nếu đẻ sớm thì sẽ ảnh hưởng tới học tập và công tac, không có lợi cho cuộc sống tương lai.
Tuổi sinh đẻ không nên quá sớm, nhưng cũng không quá muộn, nói chung tuổi sinh đẻ muộn nhất cũng không nên quá 35. Về lâm sàng trong sản khoa thường gọi sản phụ sinh con đầu lòng từ 35 tuổi trở lên là sản phụ sinh con đầu lòng cao tuổi, gọi việc mang thai của phụ nữ nhiều tuổi sinh con đầu lòng là sự mang thai rủi ro cao. Bệnh bội phát trong khi mang thai của sản phụ sinh con đầu lòng cao tuổi tăng cao. Phụ nữ mang thai khi tuổi đã cao, tuổi của tế bào trứng cũng quá già, quá cao, tỷ lệ biến dạng tăng lên, vì vậy tỷ lệ đẻ ra thai nhi dị dạng và thiểu năng bẩm sinh cũng tăng cao. Hơn nữa do tuổi cao độ giãn nở của dây chằng hõm xương giảm sút, lực co thắt của đường sản mềm và tử cung đều yếu đi, dễ dẫn đến khó đẻ, đẻ lâu, trẻ sơ sinh lúc ra đời bị thương tổn và ngạt thở.
Vì vậy đẻ con quá sớm hoặc quá muộn đều không thích hợp, nên cần chọn con ở độ tuổi lý tưởng nhất của phụ nữ là 24-29 tuổi.
Mang thai vào mùa nào là tốt nhất?
Ở tuổi sinh nở lý tưởng nhất của phụ nữ là 24-29 tuổi, vậy thì mang thai và sinh nở vào những tháng nào trong một năm là tốt nhất?
Chúng ra biết rằng việc chọn thời gian thích hợp để mang thai, sinh đẻ đều có tác dụng tương đối tốt đối với việc bảo vệ sức khỏe, dinh dưỡng trong thời kì mang thai, khôi phục sức khỏe sau khi đẻ, quá trình phát triển của thai nhi trong bụng mẹ, quá trình sinh thành và phát triển của đứa trẻ sau khi ra đời.
Nói chung, thời gian thụ thai tốt nhất của phụ nữ là ba tháng 7, 8 ,9. Ba tháng đầu của thai nhi trong bụng mẹ là thời kì then chốt để hệ thần kinh phát triển , cũng là thời kì quan trọng để các bộ phận cơ thể của thai nhi phân hóa phát triển. Giả dụ như trong ba tháng đầu mang thai người mẹ chỉ cần hơi bất cẩn một chút là lập tức sẽ dẫn đến các hiện tượng như thai nhi thiểu năng, dị tật bẩm sinh, sẩy thai, thai lưu. Chọn ba tháng 7 ,8 ,9 để thụ thai, thì ba tháng đầu sau khi mang thai vừa đúng vào mùa thu, ảnh hưởng của nắng nóng và giá ét đối với việc ăn ngủ của phụ nữ mang thai sẽ ít đi, phụ nữ mang thai có thể được nuôi dưỡng và nghỉ ngơi tương đối tốt. Vào mùa thu hoa quả nhiều, các loại rau xanh phong phú, có thể dựa vào khẩu vị của người có thai để nấu nướng gia giảm, làm cho họ ăn ngon hơn, nhiều dinh dưỡng hơn. Vào mùa thu bầu trời trong xanh, nắng vangh rực rỡ, giá thu nhè nhẹ, người phụ nữ amng thai có thể tham gia một số hoạt động bên ngoài phù hợp, được sưởi ấm đầy đủ các tia tử ngoại. Những điều đó có tác dụng tương đối tốt đối với sự sinh thành và phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.
Sau 10 tháng mang thai, vừa hay đến tháng 4-6 thì sinh nở.Lúc này là cuối mùa xuân đầu mùa hè, ánh nắng tràn đầy, khí hậu ấm áp, vạn vật thay đổi. Đây là thời gian lý tưởng nhất để sản phụ ở cữ. Sau một mùa đông giá rét cỏ cây héo hắt, trên mặt đất bừng lên một cảnh tượng thiên nhiên tràn đầy sức sống, vạn vật tốt tươi, mang lại một sự đọng việc to lớn về mặt tâm lý đối với người mẹ trẻ. Các loại rau tươi phong phú trên thị trường rất có lợi cho việc tăng cường dinh dưỡng đối với sản phụ. Đồng thời do khí hậu thích hợp nên cũng có tác dụng rất tốt đối với việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh có thể được đưa ra ngoài nhiều, thở hít được nhiều hơn bầu không khí trong lành, được sưởi ánh nắng nhiều hơn, tăng cường một cách đáng kể khả năng chống chọi với bệnh tật, đồng thời có thể phòng ngừa bệnh thiếu canxi, bệnh còi xương một cách hiệu quả. Vào thời gian này, mặc áo mỏng, dễ cho con bú, trẻ sơ sinh lúc tắm không sợ cảm lạnh, trẻ sơ sinh tắm nước tương đối nhiều, dể dàng cho việc giữ gìn vệ sinh cơ thể bé.
33 điều kiêng kị khi mang thai
Xuất phát từ nguyện vọng bảo vệ sức khỏe phụ nữ và sinh con, nuôi con lý tưởng làm cho tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trước khi mang thai hiểu rõ một số kiến thức có lien quan tới việc mang thai và sinh nở, từ đó đạt tới mục đích sinh con, nuôi con lý tưởng. Dưới đây giới thiệu 33 điều kiêng kị để bạn đọc tham khảo:
1. Chưa có môi trường sinh hoạt ổn định thì tạm thời chưa mang thai.
2. Những phụ nữ đang học tập không nên mang thai.
3. Những phụ nữ đang thực hiện một nhiệm vụ đặc biệt nào đó cũng không thể mang thai.
4. Những phụ nữ đang vận hành máy Xquang và chất đồng vị không nên mang thai.
5. Những phụ nữ gù lưng nặng không nên mang thai.
6. Phụ nữ mắc bệnh nhược cơ thì không được mang thai.
7. Phụ nữ có tử cung dị dạng không được mang thai.
8. Phụ nữ có cơ quan tiết niệu có dị dạng nghiêm trọng không nên mang thai.
9. Phụ nữ đang điều trị bệnh truyền nhiễm đường sinh thực không được mang thai.
10. Phụ nữ nghiện hút nhưung chưa cai triệt để không nên mang thai.
11. Phụ nữ đang điều trị bệnh thần kinh không được mang thai.
12. Phụ nữ thiếu máu nghiêm trọng không nên mang thai.
13. Uống thuốc lâu dài không nên mang thai.
14. Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường không nên mang thai.
15. Phụ nữ mắc bệnh cường giáp trạng thì không nên mang thai.
16. Phụ nữ sốt dàu ngày không nên mang thai.
17. Phụ nữ mắc bệnh viêm gan B khong nên mang thai.
18. Phụ nữ mắc bệnh lở loét da không được mang thai.
19. Phụ nữ mắc bệnh lao phổi mạn tính không được mang thai.
20. Phụ nữ mắc bệnh tim không nên mang thai.
21. Phụ nữ mắc bệnh hen suyễn không nên mang thai.
22. Phụ nữ mắc bệnh khạc ra máu không được vội vã mang thai ngay.
23. Cặp vợ chồng khi có nhiễm sắc thể khác thường không nên mang thai.
24. PHụ nữ nghiện rượu nặng , trươc skhi cai rượu khong nên mang thai.
25. Phụ nữ chưa đủ 20 tuổi không nên mang thai.
26. Phụ nữ trên 38 tuổi tốt nhất không nên mang thai.
27. Phụ nữ có chồng trên 60 tuổi không nên mang thai.
28. Phụ nữ mỗi ngày hút hơn 20 điếu thuốc không nên mang thai.
29. Phụ nữ sau khi mổ vùng bụng nói chung chưa đầy nửa năm không được mang thai.
30. Phụ nữ mổ đẻ chưa đầy một năm không được mang thai.
31. Phụ nữ mổ lấy thai chửa trứng chưa đầy 1 năm không được mang thai.
32. Phụ nữ xẩy thai chưa quá nửa năm không được mang thai.
33. Phụ nữ đẻ con khuyết tật không được liều lĩnh mang thai nữa.