Kinh nghiệm học tiếng Đức

Hoaibui2395 Hoaibui2395 @Hoaibui2395

Kinh nghiệm học tiếng Đức

19/04/2015 04:57 AM
375

Kinh nghiệm học tiếng Đức hiệu quả nhất. Tham khảo những kinh nghiệm được chia sẻ dưới đây để nâng trình tiếng Đức của mình lên nhanh chóng nhé



Tiếng Đức hiện nay là tiếng mẹ đẻ của khoảng 120 triệu người trên thế giới. Nếu tính riêng châu Âu thì số người có tiếng mẹ đẻ là tiếng Đức chiếm phần lớn nhất.
Thật vậy, tiếng Đức là ngôn ngữ chính thống ở Đức, Áo và Thụy Sĩ (17 trong 24 tỉnh). Ngoài ra người ta còn nói tiếng Đức ở các nước khác như Liechtenstein (nằm giữa Thụy Sĩ và Áo), Luxemburg (nằm giữa Pháp, Bỉ và Đức), nhiều vùng lớn ở Bắc Ý, Đông Bỉ và Đông Pháp. Cạnh đó còn phải kể các "ốc đảo" nói tiếng Đức rải rác ở Đông Âu và Hoa Kỳ, là những nơi mà nhiều thế kỷ trước dân Đức đến lập nghiệp và đến nay vẫn bảo tồn được tiếng mẹ đẻ. Do đó mà hiện nay tiếng Đức, bên cạnh tiếng Nga, cũng là ngôn ngữ giao lưu được sử dụng nhiều nhất ở châu Âu, vượt xa cả tiếng Anh.

Về văn hóa, tính chung mỗi năm có trên dưới 60 ngàn tựa sách mới được xuất bản bằng tiếng Đức, chiếm khoảng 18% tổng số toàn thế giới, chỉ sau tiếng Anh và tiếng Hoa (và tính ra nhiều hơn số tựa sách mới được xuất bản tại Mỹ đến cả 30%!). Việc biên soạn và đăng tải các công trình khoa học kỹ thuật bằng tiếng Đức cũng rất phổ biến, chỉ đứng sau tiếng Anh. Trong thương mại hay du lịch cũng vậy, nhất là từ khi Liên minh châu Âu (EU) mở rộng ra Trung và Đông Âu, vai trò của tiếng Đức ngày càng trở nên quan trọng hơn. Cộng vào đó, do có rất nhiều sinh viên từ các nước châu Phi, châu Á hay Trung Đông sang Đức du học mà tiếng Đức lại có dịp được phổ biến thêm trong những môi trường mới này. Ngay cả trên Internet, số lượng các trang bằng tiếng Đức chỉ đứng sau tiếng Anh, còn lại thì vượt xa các ngôn ngữ khác.

Hiện nay trên khắp thế giới ước tính có khoảng 16 triệu người đang học ngoại ngữ là tiếng Đức. Vì với tiếng Đức bạn không chỉ có thể tiếp cận được với một trong những nền văn hóa lớn của phương Tây mà còn tận dụng được nhiều cơ hội trong công việc làm ăn nữa.

Người Việt học tiếng Đức có khó không?

Trái với chính lối nghĩ của người Đức, học tiếng Đức không phải là chuyện khó lắm. Nếu bạn đã có một số vốn liếng ngoại ngữ Tây phương như tiếng Pháp hay tiếng Anh chẳng hạn thì việc học tiếng Đức có thể dễ dàng hơn đôi chút. Thí dụ như đã quen với chuyện các danh từ tiếng Pháp có giới tính (và do đó mà biến thể lúc dùng trong câu) thì khi gặp tiếng Đức sẽ bớt bị bỡ ngỡ. Ai thạo tiếng Anh thì sẽ nhận ra rất nhiều từ vựng tương đối quen thuộc trong tiếng Đức vì hai ngôn ngữ này có cùng nguồn gốc. Nếu bạn biết phát âm các âm trong tiếng Pháp thì sẽ dễ dàng phát âm phần lớn các âm trong tiếng Đức. Mặt khác, các từ tiếng Đức thường có khuynh hướng nhấn giọng những âm đầu giống như trong tiếng Anh. Và nếu có căn bản tiếng La Tinh thì học ngữ pháp tiếng Đức không có gì khó khăn nữa cả.

Nhưng đó chỉ là dễ dàng cho lúc đầu thôi. Theo kinh nghiệm và quan sát của riêng tôi, ngay cả người có tiếng mẹ đẻ là tiếng Pháp hay tiếng Anh không hẳn là sẽ học tiếng Đức nhanh hoặc giỏi hơn người Việt mình (người Pháp nói tiếng Đức hầu như lúc nào cũng có giọng Pháp rất buồn cười, người Anh thì chính vì sự gần gũi ngôn ngữ mà thường dùng từ hay thành ngữ sai, ngay cả trong các bản dịch của các nhà xuất bản lớn). Mặt khác, tuy cũng lâu đời như tiếng Anh nhưng cách viết tiếng Đức chỉ mới được chuẩn hóa thực sự từ thế kỷ 15-16, và mới đây họ lại vừa cải cách lại chính tả - mà chắc cũng chưa phải là lần cuối. Do đó mà cũng như chữ Quốc ngữ, tiếng Đức có vẻ "hợp lý" vì phần lớn viết sao đọc vậy và hầu như có thể "đánh vần" giống tiếng Việt mình vậy (không như tiếng Anh, viết một đàng đọc một nẻo!). Rất nhiều âm tiếng Đức giống như âm tiếng Việt: chẳng hạn ch trong một số trường hợp phát âm rất giống kh của tiếng Việt; âm h cũng vậy, không "câm" như trong tiếng Pháp, Ý.

Trên đây chỉ là vài thí dụ nhỏ theo cách nhìn chủ quan của tôi thôi. Học tiếng Đức - cũng như học các ngoại ngữ khác - cần nhất là phải thực tập nhiều, nhất là về khả năng nghe/hiểu và nói. Hy vọng bài viết này có thể giúp các bạn hình dung được phần nào ngôn ngữ này, và có khi làm bạn tò mò tìm đến nó nữa.

Mẫu tự

Mẫu tự Đức gồm 30 chữ cái (Buchstabe) sau đây (bấm vào dấu trước mỗi chữ để nghe):

a

k

t

ä

l

u

b

m

ü

c

n

v

d

o

w

e

ö

x

f

p

y

g

q

z

h

r

i

s

j

ß

Đây chỉ là cách đọc các chữ cái để tạo cho bạn một khái niệm đầu tiên về âm tiếng Đức thôi. Phạm vi bài này không thể giới thiệu hết cách phát âm các nguyên âm (khi nào "ngắn", khi nào "dài"), phụ âm (cũng có khi vầy khi khác), ngoài ra cũng như trong các thứ tiếng khác lại còn có những nguyên âm kép, phụ âm kép v.v. (và theo tôi quan niệm, khó ai có thể học ngôn ngữ chỉ qua bài vở, dù là có hay và đầy đủ cách mấy - ngoại trừ các cổ ngữ). Tuy vậy, các bạn đã có thể biết người Đức gọi tên các hiệu xe VW (viết tắt của Volkswagen) và BMW (Bayerische Motoren Werke) ra sao.

Ở trên chắc các bạn đã nhận thấy chỉ có ä, ü, ö ß là những chữ cái đặc biệt của tiếng Đức. Ngoại trừ ß - có lẽ vì không bao giờ đứng ở đầu một từ - chúng đều có dạng viết thường và viết hoa. Dưới đây các bạn sẽ thấy tiếng Đức viết hoa nhiều lắm! Nếu ai không có bàn phím Đức thì để đánh được đúng những chữ đặc biệt này phải dùng đến bảng ký hiệu (như trong MS Word chẳng hạn) hay đánh qua mã số ASCII 8bit. Hoặc giống như ngày xưa, thuở máy tính còn phôi thai, ASCII 8bit với những mã chữ này còn chưa phổ biến và dĩ nhiên là chưa có Unicode, bạn có thể đánh thế ä thành ae, ö thành oe, ü thành ue ß thành ss. Tuy nhiên có nhiều trường hợp viết như vậy là sai chính tả, phát âm cũng khác hoặc có khi khác cả nghĩa nữa (tương tự như viết tiếng Việt thiếu dấu giọng). Mặc dù vậy, ở Thụy Sĩ ngày nay, người ta hầu như thay hẳn  ß bằng ss.

Đại từ nhân xưng (Personalpronomen)

Tương tự như các ngôn ngữ khác, đại từ nhân xưng trong tiếng Đức có thể chia ra là 3 ngôi (Person), và phân biệt số nhiều (Plural) hay số ít (Singular), giống cái (feminin), giống đực (maskulin) và trung tính (neutral):

ngôi

tiếng Đức

tiếng Anh

tiếng Pháp

số ít

1.

ich

I

je

2.

du

you

tu

3.

er (maskulin),
sie (feminin),
es (neutral)

he (masculine),
she (feminine),
it (mostly for objects)

il (masculin),
elle (féminin)
 

số nhiều

1.

wir

we

nous

2.

ihr

you

vous, vous (formel)

3.

sie, Sie (formell)

they

ils, elles

Qua bảng đối chiếu trên chúng ta dễ thấy rằng tiếng Đức rất gần với tiếng Anh (vì thật ra tiếng Anh chính là một phương ngữ của tiếng Đức cổ, du nhập vào các đảo ở Anh rồi thời gian sau đó hòa trộn với tiếng Đan Mạch xưa mà thành).

Tuy vậy cũng có vài điểm khác biệt:

  • đại từ ngôi thứ 3 số ít es trong tiếng Đức tuy tương ứng với it của tiếng Anh, nhưng phải sử dụng đúng trong trường hợp thay thế cho một danh từ trung tính (neutral), cho dù danh từ đó có là đồ vật, khái niệm hay con người.

  • đại từ ich trong tiếng Đức không luôn luôn viết hoa như I trong tiếng Anh, trừ khi đứng đầu câu hay dùng như danh từ (das Ich=cái tôi).

  • tiếng Đức lại còn có đại từ cho cách gọi trang trọng hay nghi thức Sie (lúc nào cũng viết hoa, cho dù ở giữa câu). Cách gọi Sie này tương tự như vous của tiếng Pháp, dùng gọi người đối diện (và dùng chung cho một người hay nhiều người, nam hay nữ không phân biệt). Nhưng (nhất là ai biết tiếng Pháp) phải để ý là về mặt ngữ pháp Sie là đại từ ngôi thứ 3 số nhiều (ở vài địa phương có khi người ta còn nói "trỏng", gọi người đối diện bằng er, tức là ngôi thứ 3 số ít, tuy khá hiếm). Thật ra tiếng Anh cho đến khoảng 1600 (thời Shakespeare) vẫn còn lối gọi trang trọng thou (số ít) và ye (số nhiều), song song với dạng thân mật you mà sau này dần dần đẩy lùi hai dạng kia.

Thêm vào đó có vài điểm nên để ý là

  • trong tiếng Đức ngôi thứ 3 số ít giống cái sie (=bà ta, cô ấy, v.v.) giống y như ngôi thứ 3 số nhiều (tuy khác nghĩa, khác cách chia động từ và khác cách biến thể, sẽ đề cập sau).

  • trong khi đó ngôi thứ 3 số nhiều sie (=họ, những thứ này, bọn ấy, v.v.) dùng chung cho cả giống cái, giống đực và trung tính (giống tiếng Anh điểm này, không phân biệt giới tính, nhưng khác với tiếng Pháp).

Và chắc hẳn là để người học đừng coi thường, cho là tiếng Đức quá dễ (!), ihr (=tụi bay, mấy cô, các anh v.v.) lại giống hệt như ihr (=cho cô ấy, với bà ta, v.v., tương ứng với her trong tiếng Anh) đại từ nhân xưng ngôi thứ 3, số ít, giống cái ở thể Dativ, và cũng giống ihr (chẳng hạn ihr Buch=quyển sách của cô ấy, của tụi nó v.v.) là tính từ sở hữu (Possessivadjektiv) tương ứng với sie ở thể Nominativ hay Akkusativ!

Có vẻ rắc rối thật, nhưng đừng lo, về sau các bạn sẽ thấy thực ra tiếng Đức rất rõ ràng và khoa học, không dễ lộn đâu! Và nhờ đó mà diễn đạt trong tiếng Đức rất chính xác và lại uyển chuyển hơn hẳn tiếng Anh hay tiếng Pháp nữa.

Danh từ (Substantiv)

Như trên đã có nói sơ, danh từ tiếng Đức có một trong 3 giới tính (Genus): giống cái (Femininum), giống đực (Maskulinum) và trung tính (Neutrum), tương tự như tiếng La Tinh, tiếng Hy Lạp hay tiếng Nga (các ngôn ngữ Bắc Âu hay Hòa Lan còn phân biệt thêm một loại giới tính "chung" nữa!). Danh từ trong tiếng Đức lại có thể thay đổi tùy dạng số ít hay số nhiều (Numerus), và còn biến thể tùy theo công dụng trong câu (Kasus) nữa. Ba thứ này Genus, Numerus và Kasus kiểm soát và xác định hoàn toàn hình thái của các danh từ.

Biến thái ra sao đi nữa thì các danh từ tiếng Đức hầu như đều giữ đặc điểm là khi nào cũng viết hoa, không chỉ khi đứng đầu câu, và không chỉ khi là danh từ riêng. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các động từ hay tính từ khi được dùng như danh từ. Cũng như người ta hay nói "trên nguyên tắc", ở đây cũng có vài ngoại lệ, thí dụ như:

ein paar Zigaretten (vài điếu thuốc) - theo nghĩa này paar không viết hoa, dù là danh từ
ein Paar Schuhe (một đôi giày) - theo nghĩa này Paar lại viết hoa

Thông thường danh từ có mạo từ (Artikel) đi cùng. Ở đây chúng ta chỉ làm quen với các mạo từ xác định như der (giống đực), die (giống cái), das (trung tính) và các mạo từ bất định tương ứng ein, eine, ein:

das Buch - cuốn sách (này), die Bücher - những quyển sách (này)
ein Buch - một quyển sách (nào đó hay nói chung), einige Bücher - một vài quyển sách

Die là mạo từ số nhiều, dùng chung cho cả 3 giới tính, còn ein paar, einige (một vài/some/quelques), mehrere (nhiều/several/plusieurs), viele (nhiều/many/beaucoup) là một vài từ chỉ số nhiều bất định thông dụng, danh từ đi cùng phải thành số nhiều.

Dưới đây là một vài thí dụ khác (trong thể Nominativ, tức là danh từ lãnh vai trò chủ từ):

Singular

Plural

Feminina

die Schale/eine Schale
die Mutter/eine Mutter
die Treue

die Schalen/(viele) Schalen
die Mütter/(einige) Mütter
-

cái tô
người mẹ
sự trung thành (không có số nhiều)

Maskulina

der Krug/ein Krug
der Briefträger/ein Briefträger
der Traum/ein Traum

die Krüge/(mehrere) Krüge
die Briefträger/(einige) Briefträger
die Träume/(viele) Träume

cái vại (uống bia chẳng hạn)
người phát thư
giấc mơ

Neutra

das Glas/ein Glas
das Mädchen/ein Mädchen
das Gebäude/ein Gebäude

die Gläser/(viele) Gläser
die Mädchen/(einige) Mädchen
die Gebäude/(ein paar) Gebäude

cái ly
em bé gái
tòa nhà

Cũng có khi danh từ chỉ đứng một mình mà không dùng đến mạo từ như:

Frankreich hat eine größere Fläche als Deutschland. (Pháp có diện tích lớn hơn Đức.)

FrankreichDeutschland đều cùng là danh từ (riêng) trung tính. Nhưng không phải lúc nào tên một quốc gia cũng trung tính, và không dùng mạo từ:

Die Schweiz hat eine viel kleinere Fläche als Frankreich. (Thụy Sĩ có diện tích nhỏ hơn Đức nhiều.)

và ngược lại trong trường hợp sau đây người ta lại nói

Das ist das schöne Frankreich! (Đây là nước Pháp xinh đẹp!)

có sử dụng mạo từ.

Theo tôi nhận thấy, giới tính của danh từ trong tiếng Đức tốt nhất là phải học thuộc lòng:

  • giới tính của một danh từ (Genus) nếu có liên quan gì đến giới tính tự nhiên (Sexus) thì chỉ là ngẫu nhiên: der Mann - người đàn ông, das Weib - đàn bà, das Mädchen - cô gái

  • cũng khó suy từ tiếng Pháp chẳng hạn, nếu bạn đã biết tiếng Pháp: der Tisch - la table - cái bàn, das Dutzend - la douzaine - một chục

  • thật ra cũng có một số quy tắc hoặc mẹo để nhớ giới tính của vài loại danh từ, nhưng thường thì lúc nào cũng phải học thuộc lòng thêm những ngoại lệ của các quy tắc đó, tính ra lại tốn công nhiều hơn! (Tuy vậy tôi cũng sẽ nêu ở phần dưới một vài quy tắc đáng tin cậy cho các bạn tham khảo.)

Và đã bỏ công học thì nên học thuộc lòng luôn dạng số nhiều của các danh từ nữa, vì phần lớn chúng cũng không theo quy luật nào nhất định (xem các thí dụ trong bảng ở trên).

Chắc các bạn tự hỏi tại sao giới tính các từ trong tiếng Đức (và nhiều thứ tiếng khác) phiền phức như vậy mà không bị đào thải như trong tiếng Anh cho dễ học? Để trả lời câu hỏi đó, chúng ta xem thí dụ này:

Das Glas fiel auf die Schale, aber es zerbrach nicht! (Cái ly rớt lên cái tô, nhưng nó không bể!)

Đọc câu dịch ra tiếng Việt chắc các bạn đã hiểu câu trả lời ra sao rồi: do đại từ "nó" trong tiếng Việt không biểu hiện được chính xác cái ly hay cái tô nên không thể chắc chắn từ câu này mà suy ra cái gì không bể. Còn câu tiếng Đức thì cũng chỉ bao nhiêu đó mà lại diễn tả rất chính xác là cái ly không bể: "es" là đại từ trung tính nên chỉ có thể biểu hiện "das Glas" và hoàn toàn không liên quan gì đến "die Schale" cả. Câu tương đương như vậy trong tiếng Anh sẽ là

The glass fell onto the bowl, but itdid not break!

và người đọc người nghe cũng mắc phải nghi vấn như trường hợp tiếng Việt. Nếu muốn thể hiện đúng ý thì không thể diễn đạt ngắn gọn được như trong tiếng Đức mà phải nói rườm rà hơn, chẳng hạn:

The glass fell onto the bowl, but the glassdid not break! (Cái ly rớt lên cái tô, nhưng cái ly không bể!)



Kinh nghiệm học tiếng Đức

Tiếng Đức ở Việt Nam hiện nay chưa được dạy đại trà trong các trường phổ thông mà chỉ được dạy trong các trường đại học cao đẳng có chuyên ngành liên quan. Chính vì lý do đó mà một số lượng lớn các bạn sinh viên khi bắt đầu làm quen với tiếng Đức đều được "đe dọa" là tiếng Đức rất khó!  Nhưng trên thực tế thì tiếng Đức có khó học thế không?

Cũng như học Tiếng Anh hay tiếng Pháp, ngoại ngữ bắt buộc trong các trường phổ thông, việc học tiếng Đức cũng yêu cầu bạn phải rèn luyện bốn kỹ năng : Nghe - Nói - Đọc - Viết.

1. Nghe: Có lẽ "Nghe" là kỹ năng khó nhất đối với số đông các bạn sinh viên khi học ngoại ngữ. Khi mới bắt đầu làm quen, các bạn sẽ không thể hiểu nổi người bản địa đang nói cái gì vì 3 lý do:

- Họ nói quá nhanh

- Bạn không nghe nổi họ đang phát âm cái gì

- Nếu có nghe được chính xác cái họ đang nói, thì bạn không hiểu nghĩa nó là cái gì

Vậy hướng để giải quyết của những vấn đề trên là gì?

+ Nói nhanh? : Đôi khi cũng có một số người nói nhanh, nhưng phần đông thì nói bình thường cũng như bạn nói tiếng Việt thôi. Bạn chưa bắt kịp được với tốc độ nói của họ chẳng qua là vì bạn cần phải dành nhiều thời gian hơn để "dịch" qua một lần những gì họ nói trong đầu từ tiếng Đức sang tiếng Việt để có thể hiểu được. Vấn đề này sẽ được giải quyết theo thời gian, khi bạn tiếp xúc với tiếng Đức một thời gian lâu hơn, và hoàn toàn không là vấn đề khi bạn có thể suy nghĩ theo tiếng Đức

+ Bạn không nghe nổi họ đang phát âm cái gì? : Lý do rất đơn giản, vì bạn hoàn toàn không có khái niệm cái từ đang được phát âm là từ gì . Có 2 cách giải thích: Một là bạn không biết nghĩa từ đó, hoặc chính bản thân bạn không biết người Đức phát âm từ đó như thế nào. Cái này bắt nguồn từ việc SV lười nói, quá quen với cách nói tiếng Đức của giáo viên người Việt và lười nghe người bản xứ nói. Những cái trên dẫn đến việc cách đọc của một từ được ghi lại trong đầu khác xa so với cách người bản xứ đọc, nên khi từ đó được phát âm qua miệng người bản xứ, bạn sẽ không hiểu. Cách giải quyết là gì? : Bạn hãy chịu khó xem DW-TV hoặc nghe băng đĩa, tất cả các nguồn media bằng tiếng Đức và để ý cách họ đọc, cố gắng ghi nhớ và nói theo , dần dần việc nghe đối với bạn sẽ không còn khó khăn như trước nữa. Nghe và nói là 2 kỹ năng có mức độ liên quan rất lớn, khi bạn nghe tốt thì bạn nói cũng sẽ rất chuẩn

+ Nghe được nhưng không hiểu: Vậy bạn phải chăm chỉ học từ mới hơn!

- Nói: Đây cũng là một kỹ năng rất hạn chế của đa phần sinh viên khi học tiếng nước ngoài nói chung được bắt nguồn từ tâm lý sợ nói sai, ngại mở miệng giao tiếp với người nước ngoài. Rất nhiều bạn làm bài kiểm tra viết điểm khá nhưng tuyệt nhiên không thể giao tiếp với người nước ngoài cũng vì lý do này. Lời khuyên với các bạn là : Đừng có ngại sai, đừng ngại mình nói dở. Nếu bạn từng chứng kiến một người nước ngoài nói tiếng Việt, bạn sẽ thấy đa phần họ nói còn sai và khó nghe hơn bản nói tiếng Anh rất nhiều nhưng họ vẫn rất chịu khó nói. Và trên thực tế mỗi lần bạn nghe thấy một người nước ngoài nói tiếng Việt, bạn rất vui vẻ tiếp nhận điều đó mặc dù họ nói sai rất nhiều, vậy tại sao bạn không nghĩ trong trường hợp ngược lại - Họ cũng sẽ tiếp nhận bạn như vậy???? .... Vậy hãy chịu khó mở miệng nói nhiều nhiều nhé!

- Đọc: Một cách rất hữu dụng để nâng cao khả năng tiếng Đức của bạn chính là đọc thật nhiều. Việc đọc sẽ làm bạn quen thuộc với các cấu trúc câu thường được sử dụng, nâng cao vốn từ vựng...

- Viết: Kỹ năng này thực sự không phải là kỹ năng khó đối với sinh viên và cũng là một cách tốt để nâng cao khả năng tiếng Đức. Bạn có thể tự chọn chủ đề, viết các bài viết ngắn tầm vài trăm chữ về chủ đề đó và đưa cho giáo viên nhờ họ sửa. Trong lúc viết bài bạn có thể thỏa sức thử các cách diễn đạt câu mà bạn cho là đúng, giáo viên họ sẽ chỉ cho bạn liệu nó có thực sự đúng hay không, qua đó khả năng diễn đạt tiếng Đức của bạn sẽ được nâng cao rất nhiều.

Lời khuyên cuối!

Nếu bạn thực sự đầu tư thời gian một cách nghiêm túc , thì việc học tiếng Đức chắn chắn không khó như bạn tưởng.

Lời khuyên cho người bắt đầu học tiếng Đức


ducDưới đây là một số lời khuyên thiết thực giúp bạn học tiếng Đức một cách hiệu quả.

Sử dụng ngôn ngữ đầu tiên của bạn để tìm hiểu về ngôn ngữ thứ 2

Tiếng Đức và tiếng Anh, cả hai đều thuộc ngôn ngữ cổ của Đức xen lẫn tiếng Latin và Hy Lạp. Có nhiều từ tương tự cho cả 2 ngôn ngữ. Ví dụ như: der Garten (vườn), das Haus (nhà), schwimmen (bơi lội), Singen (hát), braun (màu nâu) và ist ().
Tránh sự can thiệp ngôn ngữ

Học ngôn ngữ thứ 2, cũng tương tự như học ngôn ngữ đầu tiên của bạn, nhưng … có một sự khác biệt rất lớn. Khi học ngôn ngữ thứ 2 (tiếng Đức), thì chắc chắn rằng sẽ có sự can thiệp của ngôn ngữ đầu tiên(tiếng anh hay bất kỳ ngôn ngữ nào). Bộ não của bạn luôn muốn quay trở lại dùng tiếng anh khi làm việc, vì vậy bạn phải chống lại xu hướng đó.

Học các danh từ và giới từ

Cũng như hầu hết các ngôn ngữ khác, khi học tiếng Đức bạn phải học danh từ và tính từ cùng một lúc. Không biết liệu một từ là der (masc.), die (fem.) hoặc das (neut.) có thể gây nhầm lẫn cho người nghe và làm cho bạn nói không chuẩn và không biết gì về tiếng Đức. Điều đó có thể tránh được bằng cách học das Haus hơn là chỉ Haus.

Dừng ngay việc dùng các công cụ để dịch

Dùng các công cụ để dịch chỉ là cách tạm thời. Dừng ngay việc nghĩ đến tiếng anh và cố gắng làm mọi việc bằng tiếng anh bằng mọi cách. Hãy nâng cao vốn từ vựng của bạn, bắt đầu bằng cách tự dịch bằng tiếng Đức. Hãy nhớ rằng: Người nói tiếng Đức không phải dịch khi họ nói. Bạn cũng nên như vậy.

Học ngôn ngữ mới là học theo suy nghĩ mới

Từ điển Anh – Đức

Bạn nên có một cuốn từ điển(tổi thiểu 40.000 mục) và bạn cần học cách sử dụng nó như thế nào. Cố gắng không hiểu theo từng chữ, và không chấp nhận bản dịch đầu tiên mà bạn thấy. Giống như trong tiếng Anh, hầu hết các từ có thể có nhiều nghĩa.

Học ngôn ngữ mới cần phải có thời gian

Học tiếng Đức hay bất kỳ ngôn ngữ nào cũng cần phải có thời gian dài, và phải giao tiếp bằng tiếng Đức hàng ngày. Bạn không thể học ngôn ngữ đầu tiên trong vòng vài tháng, vì vậy bạn không thể nghĩ sẽ học ngôn ngữ thứ 2 nhanh hơn được. Ngay cả một đứa trẻ cũng phải nghe rất nhiều trước khi biết nói. Không được nản nếu bạn thấy mình học chậm. Hãy sử dụng tất cả các tài liệu có thể giúp bạn nghe, nói, đọc, viết theo ý của bạn.

Hoa kỳ là quốc gia duy nhất mà mọi người tin rằng bạn có thể học ngôn ngữ nước ngoài trong vòng 2 năm - Hyde Flippo nói.


Tham khảo thêm Kinh nghiệm phỏng vấn du học Đức


Kinh nghiem phong van du hoc DucPhải kiểm tra tất cả giấy tờ hồ sơ trước khi đi phỏng vấn, tốt nhất là không thừa và cũng không thiếu theo yêu cầu của sứ quán. Chỉ có người xin visa mới được vào phỏng vấn, còn lại thì tất cả phải ở ngoài.

Khi đi phỏng vấn thì nên ăn mặc lịch sự, quần áo phải chỉnh tề, tóc tai phải gọn gàng. Con trai thì nên thắt caravat, còn gái thì nên mặc veston. Không nên mặc quần bò, áo phông khi đi phỏng vấn.

Khi được phỏng vấn thì phải hết sức bình tĩnh, trả lời chậm, rõ ràng những câu hỏi của họ. Nếu không hiểu rõ câu hỏi thì nên hỏi lại, tránh tình trạng “ông nói gà, bà nói vịt” thì chắc chắn bị loại.

Qua thông tin của một số bạn bè cho biết, các bạn có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Đức, Anh hoặc Việt Nam. Khi phỏng vấn, thông thường do hai người cùng ngồi hỏi, một là nhân viên Việt nam, người kia là nhân viên Đức. Vì thế, trong trường hợp xấu nhất, nếu các bạn không thể nói được tiếng Đức hoặc Anh thì phần phỏng vấn của nhân viên Đức sẽ do nhân viên Việt nam phiên dịch cho bạn.

Nội dung phỏng vấn chủ yếu xoay quanh mục đích bạn xin đi: Ví dụ, bạn đang làm gì, tại sao bạn muốn qua Đức, tại sao lại đi du học Đức, bạn thích học ngành gì, bạn sẽ sống như thế nào? Bạn lấy kinh phí ở đâu để du học, bạn sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp, bạn có thân nhân ở Đức không, bạn có ý định ở lại Đức không? (Tốt nhất trả lời là "Không").

Một số câu hỏi thường gặp:

1. Sang theo mục đích gì? (Học tập, thăm thân, công tác...).

2. Mối quan hệ giữa người mời (ở bên Đức) với người phỏng vấn như thế nào (nếu thuộc diện sang thăm thân) và người đó đang làm gì?

3. Thời gian ở lại Đức là bao lâu?

4. Đã đi nước ngoài lần nào chưa?

5. Có biết nói tiếng Đức, anh hoặc ngoại ngữ nào khác không?

6. Đi theo diện Cơ quan Việt Nam cử đi hay cá nhân?

7. Nếu sang tới Đức, anh/chị có định ở lại Đức không?

Nhiều người nói rằng, nếu bạn có đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu thì sẽ rất đơn giản, bạn sẽ được cấp visa trong thời gian tương đối nhanh.





Kinh nghiệm học tốt tiếng Nhật
Kinh nghiệm phỏng vấn học bổng Mext
Kinh nghiệm học tốt tiếng Trung
Kinh nghiệm học tốt tiếng pháp
Kinh nghiệm học tốt tiếng anh
Kinh nghiệm học chữ Kanji



(st)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý