Thuốc Đông y chữa bệnh tiểu đường bệnh thuyên giảm nhanh

seminoon seminoon @seminoon

Thuốc Đông y chữa bệnh tiểu đường bệnh thuyên giảm nhanh

19/04/2015 06:01 AM
210

Thuốc Đông y chữa bệnh tiểu đường bệnh thuyên giảm nhanh.Dưới đây là một số thảo mộc rất sẵn trong nước và có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường.Có những kinh nghiệm từ dân gian và bài thuốc cổ phương y học cổ truyền về chữa trị bệnh đái tháo đường rất hay.







THUỐC ĐÔNG Y CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Vị thuốc chữa bệnh tiểu đường











1. Bầu  đắng: Trong quả bầu  đắng có nhiều insulin dưới dạng tự nhiên, không có tác dụng phụ với sức khỏe, giúp hạ mức  độ  đường trong máu.

Nên uống nước ép trái bầu  đắng 2 lần mỗi ngày khi bụng  đói  để  đạt hiệu quả tối ưu.

2. Tỏi : Tỏi không những có tác dụng giảm cholesterol mà còn giúp giảm đuờng máu. Uống 3-4gr nước ép tỏi tươi với nước mỗi ngày giúp giảm đường trong máu hiệu quả.

3. Cỏ cari: Là loại thảo mộc giúp điều chỉnh lượng đường máu, có thể dùng dưới dạng bột hoặc gia vị cho vào thức ăn khi đun nấu.

4. Nghệ: Nghệ có tác dụng tăng cường hoạt dộng của các tế bào thuộc tuyến tụy giúp sản sinh ra nhiều insulin hơn. Nên uống bột nghệ với nước ấm.

5. Quế: Quế có tá dụng hỗ trợ trong việc giảm lượng  đường máu, nên cho quế vào thức ăn hàng ngày sẽ rất tốt cho những người bị bệnh đái tháo đường.

6.  Hành tây: Hành tây có tác dụng dự phòng sự tăng  đường máu bởi một số chất vẫn thường gây ÐTÐ trên động vật thí nghiệm. Trên lâm sàng, cho bệnh nhân ÐTÐ uống dịch ép hành tây đã có tác dụng làm giảm đường máu. Hành tây sống cho vào thức  ăn hàng ngày của bệnh nhân ÐTÐ type 2 đã có tác dụng hiệp đồng và làm giảm liều thuốc cần thiết để điều trị bệnh.

7. Mướp  đắng ( khổ qua)  :  Quả mướp  đắng còn xanh có tác dụng hạ đường máu trên  động vật  đã  được gây đái tháo đường thực nghiệm. Khi cho động vật uống hàng ngày trong thời gian dài, nó làm chậm sự phát triển bệnh võng mạc và  đục thủy tinh thể của mắt.

Mướp đắng có tác dụng chống oxy hóa, type bỏ những gốc tự do - là một trong những nguyên nhân gây đái tháo đường. Quả mướp đắng có tác dụng làm tăng khả năng dung nạp glucose của bệnh nhân đái tháo đường. Hoạt chất chính trong mướp đắng có tác dụng hạ đường máu là charantin, glycosid steroid.

8. Khoai  lang: Khoai  lang  là  một loại thức ăn tốt cho bệnh nhân đái tháo đường. Các nghiên cứu cho thấy,  củ khoai lang  trắng chứa caiapo - một hoạt chất giúp kiểm soát tốt lượng đường và cholesterol trong máu  ở người mắc Đái tháo đường type 2.

9. Chuối hột - Vị thuốc chữa bệnh đái tháo đường.
Theo kinh nghiệm dân gian, chuối hột trị  được nhiều bệnh khá hiệu quả, mà lại không tốn tiền, không độc hại.Cây chuối hột tên khoa học là Musra barjoo sieb, họ Musaceae, có nơi gọi chuối chát, là cây mọc hoang và cũng  được trồng nhiều (lấy lá gói bánh và quả để ăn) tỉnh nào cũng có.

Quả chuối hột tròn dài, lúc chín sắc vàng, ăn ngọt, có nhiều hột đen. Lá và vỏ quả chuối hột khô sắc uống làm thuốc lợi tiểu và chữa  được chứng phù thũng sưng chân (cước khí).  Rễ sắc uống chữa cảm mạo, bệnh dạ dày,  đau bụng, chữa cả chứng tiêu khát và bệnh lâm lậu. Ngoài việc dùng nước sắc quả chuối hột chữa bệnh đái rắt, lá và vỏ quả chuối khô làm thuốc lợi tiểu chữa phù thũng (sắc uống) nhưng hay dùng nhất là để điều trị các bệnh đái tháo đường.

Các bài thuốc

1.Chung cho các loạI

Phương pháp chữa: Dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch làm cơ sở, thận là nguồn gốc của âm dịch nên bổ thận âm làm chính kiêm hoạt huyết hoá ứ

Bài thuốc:

Đan bì

10

Thiên môn

12

Trạch tả

10

Thiên hoa

8

Hoài sơn

15

Sơn thù

8

ý dĩ

12

Sa sâm

8

Kỉ tử

12

Thạch cao

20

Biển đậu

12

Sinh địa

20

Mạch môn

12

Thạch hộc

12

Tang bì

12

Hoàng liên

8

Khát gia: Thạch cao, Tang bì, Thiên hoa,

Đói gia Hoàng liên,

Đái nhiều gia: Ich trí nhân,Tang phiêu tiêu, Ngũ vị,

Thận dương hư bỏ gia: Phụ tử, Nhục quế

2.Phế nhiệt

Triệu chứng: khát nước, họng khô, lưỡi đó it rêu, mạch sác thuộc thượng tiêu

Pháp: dưỡng âm nhuận phế

Thiên hoa

20

Sinh địa

16

Mạch môn

16

Cam thảo

6

Ngũ vị

8

Gạo nếp

16

3.Vị nhiệt

Triệu chứng: Đói nhiều, ăn nhiều người gầy táo bón, lưỡi đỏ rêu vàng mạch hoạt sác

Pháp: Dưỡng âm sinh tân

Huyền sâm

16

Sinh địa

16

Mạch môn

12

Tăng dịch thang

Đại hoàng

0-12

Thiên hoa

16

Hoàng liên

6

4.Thận âm hư

Triệu chứng: Tiểu tiện nhiều lần lượng nhiều, nước tiểu như cao mỡ, miệng khô khát, gấy còm, hồi hộp, lòng bàn chân tay nóng lưỡi đỏ ít rêu, Mạch tế sác 

Pháp: bổ âm  

Đan bì

10

Thiên môn

Trạch tả

10

Thiên hoa

8

Hoài sơn

15

Sơn thù

8

ý dĩ

12

Sa sâm

8

Kỉ tử

12

Thạch cao

20

Biển đậu

12

Sinh địa

20

Mạch môn

12

Thạch hộc

12

Tang bì

12

Hoàng liên

8

5.Thận dương hư

Pháp trị: bổ dương cố sáp 

Thục địa

30

Đan bì

10

Bạch linh

10

Đại hồi

4-8

Hoài sơn

15

sơn thù

15

Trạch tả

10

Tang phiêu tiêu

12

kim anh tử

Khiếm thực

Nhục quế


  Bát vị tri bá gia giảm:

-         Sinh địa: 12g


-         Bạch linh: 8

-         Trạch tả: 8g

-         Mạch môn: 12g

-         Quế nhục: 2g

-         Sơn thù nhục: 8g


-         Sinh hoàng kỳ: 12g

-         Thiên hoa phấn: 8g

-         Ngũ vị tử: 8

-         Cam thảo Bắc: 4g

-         Hoài sơn: 12g

-         Đan bì: 8g

-         Tri mẫu: 10g

-         Thạch cao: 12g

Sắc uống mỗi ngày một thang.


Ngoài kinh nghiệm trong dân gian mà chúng tôi được biết có những thức ăn, vị thuốc giúp làm giảm đường huyết rất tố

-         Ăn canh khổ qua nấu với thịt heo nạc, canh bí đỏ (bí ngô), canh hoài sơn (củ mài).

-         Ăn ½ quả bưởi chua trong ngày (trường hợp không đau bao tử).

-         Ăn ½ kg ổi xanh, bỏ hạt mỗi ngày.

-         Dây khổ qua, lá vú sữa sao vàng sắc uống thay sữa hàng ngày.

-         4g quế nhục,Lá dứa thơm hãm nước uống.

-         Dây rau dừa nước 30- 40g, rửa sạch phơi khô sao vàng, nấu nước uống trong ngày.

-         Nhân hạt trái me rang vàng, giòn, bỏ vỏ, đập nát hai lá mầm từ 30 – 40 hạt nấu nước uống, ăn hết bã trong ngày. Nhân hạt quả doi (mận) mỗi ngày dùng 20 -30g nấu nước uống hoặc rang vàng tán thành bột uống.



CÁC CÁCH CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG HIỆU QUẢ KHÁC

Chữa trị theo quan niệm y học cổ truyền và theo kinh nghiệm dân gian :

  • Dùng 200gr cây lô hội (nha đam - Aloe Vera) tươi, rửa sạch, gọt vỏ, bỏ gai, ép nát, thêm vào 200ml nước chín, rồi ép lấy nước cốt uống, hoặc xay bằng máy xay sinh tố để tủ lạnh uống cả ngày; có thể dùng 500gr cây đậu bắp tươi (hoặc 100gr nếu dạng khô), thái nhỏ nấu với 2 lít nước, nấu còn lại 1 lít, để uống trong ngày

  • Dùng trái trâm chín bóc bỏ vỏ, phơi khô, giã nát. Mỗi ngày lấy 100gr nấu nước để uống cả;

  • Hằng ngày dùng 200gr nấm bào ngư nấu nước để uống;

  • Lấy 30gr hoa đậu ván trắng và 30gr mộc nhĩ  đen (mấm mèo) phơi khô giòn (hay sấy khô), tán thành bột mịn, trộn đều.Mỗi lần dùng 10gr với nước chín (ngày dùng 3 lần trước bữa ăn);

  • Lấy 7 quả táo đỏ và 7 con kén tằm nấu với 1 lít nước, nấu cho chín nhừ, rồi lấy nước để dùng trong ngày;

  • Dùng 60gr cọng rau muống và 30gr râu bắp, rửa sạch nấu nước uống;

  • Đem nửa ký rau cần tây rửa sạch, giã nát, thêm vào 200ml nước chín, vắt lấy nước cốt để uống cả ngày;

  • Dùng 200gr rau cải soong, 20gr nấm mèo và 15gr kê nội kim, đem nấu nước để uống cả ngày;

  • Dùng 100gr lá ổi non còn tươi nấu nước uống cả ngày; mỗi ngày ăn 300gr đậu đũa luộc, đồng thời giảm bớt lượng cơm....

Về bài thuốc thuốc cổ phương chữa bệnh  đái tháo đường, y học cổ truyền có bài “Lục vị gia giảm”. Bài này gồm những vị thuốc như: sinh  địa, hoài sơn (mỗi vị 50gr), đơn bì, bạch linh, trạch tả (mỗi vị 12gr), sơn thù (16gr), gia sinh huỳnh kỳ, cát căn, thiên hoa phấn (mỗi vị 20gr). Đem sắc uống cả ngày. Nếu âm hư cực thịnh (khát nước, uống nhiều, môi khô, họng khô, người gầy, da khô, lưỡi đỏ, khó ngủ...) thì gia thêm các vị: ngũ vị tử, thiên môn, mạch môn (mỗi vị 16gr).

Sắc uống nóng. Để điều trị hiệu quả chứng tiêu khát, với các triệu chứng chủ yếu như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều (y học hiện  đại gọi là đái tháo đường không phụ thộc insulin- type 2), y học cổ truyền dùng nhiều bài thuốc với các dược thảo dễ kiếm sau đây:

Bạch truật

Bạch truật có tác dụng hạ đường máu trên  động vật  đã  được gây  đái tháo

đường (ÐTÐ) thực nghiệm. Trong y học cổ truyền, bạch truật được dùng phối hợp với một số dược thảo khác để trị ÐTÐ. Các hoạt chất gây hạ đường máu là các atractan A, B và C.

Bài thuốc :

Bạch truật 12g, hoàng kỳ 65g, đảng sâm 25g, hoài sơn 15g, phục linh 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Mỗi đợt điều trị 2 tháng.

Cam thảo đất

Hoạt chất amellin trong cam thảo đất có tác dụng làm giảm đường máu và các triệu chứng của bệnh ÐTÐ, sự giảm nồng độ đường trong máu và nước tiểu diễn ra dần dần. Nó làm tăng mức dự trữ kiềm bị hạ thấp ở bệnh nhân ÐTÐ và giảm hàm lượng các chất tạo ceton trong máu.

Câu kỷ

Câu kỷ có tác dụng hạ đường máu trên động vật ÐTÐ và tác dụng ức chế men aldose reductose. Men này gây tích lũy sorbitol trong tế bào, là nguyên nhân quan trọng sinh những biến chứng nghiêm trọng của ÐTÐ như bệnh về võng mạc, thần kinh và thận. Câu kỷ  được dùng phối hợp với các vị khác trong y học cổ truyền để làm thuốc chống ÐTÐ.

Phát hiện hợp chất mới chữa bệnh đái tháo đường từ cây giảo cổ lam việt Nam:

Trong một nghiên cứu  được sự tài trợ của Cơ Quan Hợp Tác Phát Triển Thuỵ  Điển, Hội  Đái Tháo Đường Thụy Điển, Hội  đồng nghiên cứu Thụy Điển và Viện Nghiên cứu Karolinska Institutet, các nhà khoa học Việt Nam  (viện Dược liệu Trung ương và Đại học Y Hà Nội) đã tìm thấy một hoạt chất hoàn toàn mới, chưa từng  được phát hiện và công bố trên thế giới từ dịch chiết của cây Gynostemma pentaphyllum Makino (Cucurbitaceae), một loại thảo dược tại Việt Nam với tên gọi Giảo Cổ Lam,  được báo cáo là có rất nhiều tác dụng tốt như ngăn chặn sự phát triển của khối u, tác dụng hạ cholesterol, tác dụng tăng cường, kích thích miễn dịch, chống ôxy hoá và tác dụng hạ huyết áp rất tốt.. Một điều đặc biệt là cây Giảo cổ lam đã được nghiên cứu và sử dụng từ lâu đời tại Trung quốc, Nhật bản nhưng chỉ đến khi nghiên cứu đến cây Giảo cổ lam thu hái tại Việt Nam mới phát hiện ra chất này.  Đây là một điều tự hào đối với những nhà khoa học phát hiện ra Phanosid và là tin vui cho những bệnh nhân mắc bệnh Đái tháo đường trong nước. Điều này cho thấy Dược liệu của nước ta rất tốt và có tiềm năng rất to lớn trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Dùng Giảo cổ lam hàng ngày giúp chống lại quá trình lão hoá cơ thể, giải độc gan, tăng miễn dịch, ăn ngủ tốt, chống lại sự hình thành và phát triển của khối u trong cơ thể.

Các sản phẩm từ cây GCL Việt nam không những đem lại nhiều sức khoẻ

cho mọi người mà còn mở ra triển vọng xuất khẩu rất tốt, nhất là tới các quốc gia phát triển, nơi có tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường cao.

Bài thuốc điều trị bệnh tiểu đường:

Cách điều trị bệnh tiểu đường chủ yếu là phối hợp giữa chế độ ăn, vận động và thuốc. Trong Đông y, tùy bệnh ở tam tiêu hay thượng tiêu, trung tiêu mà dùng bài thuốc thích hợp.

Bệnh tiểu đường do thượng tiêu:

Người bệnh khát nhiều, thích uống nước, họng ráo, miệng khô, đi tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều; rêu lưỡi vàng mỏng; mạch hồng sác. Dùng một trong các bài:

Bài thuốc

1:

Thiên hoa phấn thang: thiên hoa phấn 36g, sinh địa 24g, mạch môn bỏ lõi 24g, đạo mễ 16g, cam thảo 8g, ngũ vị tử 8g. Sắc các vị thuốc lấy 600ml, bỏ bã, cho đạo mễ vào nấu chín, lọc bỏ bã. Chia làm 4 lần: ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.

Bài thuốc 2:

Nhị đông thang: thiên môn (bỏ lõi) 16g, mạch đông (bỏ lõi) 24g, tri mẫu 8g, nhân sâm 4g, thiên hoa phấn 8g, hoàng cầm 8g, cam thảo 4g, lá sen 8g. Sắc uống trong ngày.

Bệnh tiểu đường do trung tiêu:

Người bệnh ăn nhiều, chóng đói, cồn ruột, người gầy sút nhanh; rêu lưỡi vàng khô; mạch hoạt có lực. Dùng một trong các bài:

Bài thuốc 1:

Tang dịch thang: huyền sâm 32g, sinh địa 32g, mạch môn (bỏ lõi) 32g, thiên hoa phấn 32g, hoàng liên 10g. Sắc lấy 300ml nước thuốc, chia 4 lần (ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần).

Bài thuốc 2:

Điều vị thừa khí thang: đại hoàng (bỏ vỏ tẩm rượu sao) 16g, chích thảo 8g, mang tiêu 12g. Sắc kỹ đại hoàng với cam thảo lấy 300ml, bỏ bã, cho mang tiêu vào, đun sôi nhẹ, uống lúc thuốc còn ấm, ngày 3 lần.

Bài thuốc 3:

Sinh địa bát vật thang: sinh địa 15g, tri mẫu 8g, hoàng cầm 6g, hoàng bá 6g, lá sen 8g, sơn dược 8g, mạch đông (bỏ lõi) 15g, hoàng liên 6g, đơn bì 8g. Sắc uống khi thuốc còn ấm.

Bệnh tiểu đường  do hạ tiêu:

Người bệnh đái nhiều, lượng nước nhiều và có đường, mỏi mệt, đau lưng, mỏi khớp, miệng khô, lưỡi ráo, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi ít rêu; mạch tế sác, vô lực. Dùng một trong các bài:

Bài thuốc 1:

Lục vị địa hoàng hoàn: hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 32g. Xay khô, tán bột, luyện mật làm hoàn, viên bằng hạt ngô. Ngày 2 lần, mỗi lần 15 viên, uống với rượu loãng.

Bài thuốc 2:

Lục vị địa hoàng gia thạch hộc thiên hoa phấn: hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 32g, thiên hoa phấn 12g, thạch hộc 12g. Sắc lấy 400 ml; uống 4 lần (ngày 3 lần, tối 1 lần).

Bệnh tiểu đường  lâu ngày:

Bệnh tiểu đường lâu ngày với đủ các triệu chứng của tiêu khát kèm theo đau lưng, chân tay lạnh, đại tiện lỏng hoặc ngũ canh tiết tả, sôi bụng, da sạm đen, mắt thâm quầng, mạch hư nhược. Dùng bài Tam nhân lộc nhung thang: sơn thù du 16g, ngưu tất 12g, huyền sâm 12g, địa cốt bì 12g, lộc nhung 12g, mạch môn (bỏ lõi) 16g, thục địa 16g, hoàng kỳ 12g, nhục thung dung 12g, kê nội kim 8g, phá cố chỉ (tẩm muối sao) 8g, nhân sâm 8g, ngũ vị tử  6g. Để riêng lộc nhung; các vị sắc lấy 400ml nước, cho lộc nhung vào đun tan. Uống nóng 4 lần (ngày 3 lần, tối 1 lần). Có thể làm viên hoàn dùng dần.

Món ăn giúp hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Canh khổ qua: Khổ qua 100 g. Rửa sạch khổ qua, xắt lát, cho vào nồi, đổ nước vừa phải nấu thành canh. Chia canh ra 2 lần ăn trong ngày. Công hiệu của món này làm giảm đường huyết, phù hợp trong chứng tiểu đường  bị nhẹ.

Cháo ý dĩ (bo bo), hoài sơn (củ mài):  Bột hoài sơn 50 g, ý dĩ 25 g. Cho 2 vị này vào nồi, đổ đủ nước hầm nhừ thành cháo loãng. Chia ra làm 2 buổi, ăn khi cháo đang còn nóng trong ngày. Công hiệu của món này là ích thận, kiện tì nên thích hợp với người bị bệnh tiểu đường do bị thận hư.

Canh đậu đỏ, bí đao: Đậu đỏ và bí đao lượng đủ ăn trong một bữa. Cho đậu đỏ vào cùng nước nấu gần chín, sau mới cho bí đao vào nấu nhừ, uống nước và ăn hết cái, ngày ăn 2 lần, có thể dùng thường xuyên. Công hiệu của món này là lợi tiểu, giải độc nên thích hợp trong bệnh tiểu đường sinh sưng phù, da ghẻ lở, mụn nhọt khó lành.

Nấm xào thịt nạc: Nấm tươi 250 g, thịt lợn nạc 50 g, dầu mè 25 g, rượu gạo một chút, muối vừa đủ. Rửa sạch nấm, thịt lợn nạc xắt lát, cho vào xào chung với dầu mè, nêm gia vị vừa ăn. Dùng làm thức ăn trong bữa cơm. Công hiệu của món này là dưỡng khí, bổ huyết, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

tiểu đường, bệnh tiểu đường, bệnh, bài thuốc, món ăn, thuốc điều trị



Cháo cà rốt: Cà rốt tươi 100 g, gạo dẻo 150 g. Rửa sạch cà rốt, xắt miếng, nấu chung với gạo dẻo thành cháo nhừ. Ăn cháo vào buổi sáng và chiều. Cần ăn vài ngày liền. Công hiệu của món này là kiện tì, lý khí, giáng trọc, giảm mỡ. Thích hợp với bệnh tiểu đường có kèm theo mỡ máu cao, tì vị không điều hòa, bụng trướng khó chịu.

Cháo sâm, thiên môn đông: Nhân sâm 6 g, thiên môn đông 30 g, gạo lứt 100 g. Cho gạo lứt vào nồi đổ nước vừa nấu thành cháo. Khi cháo gần nhừ thì cho nhân sâm cùng thiên môn đông đã xắt lát mỏng vào và tiếp tục nấu nhừ thành cháo. Chia ra 2 lần, ăn vào buổi sáng và chiều. Cần phải ăn liền trong 7 – 10 ngày. Công hiệu của món này là ích khí, dưỡng tâm nên thích hợp với bệnh tiểu đường bị kèm theo bệnh mạch vành tim, tâm khí bất túc.

Cháo đào nhân: Đào nhân 10 đến 15 g, gạo dẻo 100 g. Giã nát đào nhân ép lấy nước, bỏ bã, cho vào nồi đổ cùng gạo, nước vừa đủ, nấu nhỏ lửa đến nhừ thành cháo là được. Chia ra ăn vào buổi sáng và chiều. Cần ăn vài ngày liền. Công hiệu của món ăn này là hoạt huyết hóa ứ, thích hợp với người mắc bệnh tiểu đường bị kèm thêm bệnh vành tim, khí trệ, huyết ứ.

Cháo hà thủ ô: Hà thủ ô 30 – 60 g, sơn dược (khoai mài) 40 g, táo đỏ 3 – 5 quả, gạo tẻ thơm 100 g. Nấu kỹ nhỏ lửa hà thủ ô và sơn dược, gạn lấy nước cho gạo và táo đỏ vào nấu nhừ thành cháo, chia ra ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều. Công hiệu của món này là tư bổ can, thận, ích khí, dưỡng âm. Thích hợp cho người mắc bệnh tiểu đường kèm theo bệnh vành tim và can, thận đều hư.

Gà ác hoàng kỳ: Hoàng kỳ sống 30  – 50 g, gà ác 1 con. Gà thịt làm sạch lông, bỏ lòng, cho gà cùng hoàng kỳ nấu sôi nhỏ lửa, sau đó vớt bỏ hết váng, để thêm một lúc thì vớt nốt xác hoàng kỳ ra, cho mắm, muối vừa miệng. Dùng mỗi ngày 1 thang này, cần ăn từ 3 đến 10 ngày liền. Công hiệu của món này là ích khí dưỡng tâm, rất có công hiệu với người mắc bệnh tiểu đường mà tâm hư, thận hư, ra mồ hôi trộm.

Cháo hải sâm: Hải sâm 15 g, gạo trắng 30 g. Làm sạch hải sâm, xắt miếng nhỏ, sau cho vào cùng gạo đổ nước nấu nhừ thành cháo. Ăn vào buổi sáng, ngày 1 thang. Cần ăn 3 – 5 ngày liền. Công hiệu của món này là hoạt huyết, hóa ứ, lý khí, dứt đau. Thích hợp với bệnh tiểu đường kèm theo viêm tuyến tiền liệt, huyết ứ.


YOGA cho người bệnh tiểu đường

Yoga là một khoa học cổ xưa của Ấn Độ có muc đích dẫn dắt con người đi đến sự hoà hợp. Hoà hợp giữa thể xác, cảm xúc và trí tuệ, hoà hợp giữa con người và vũ trụ. Bên cạnh những triết lý sâu xa về vũ trụ và nhân sinh Yoga cũng đã xây dựng nên hàng ngàn tư thế tập luyện thân thể. Ngoài những tác động đến những cơ, khớp và nội tạng, mỗi tư thế còn ảnh hưởng đến những tuyến nội tiết hoặc những luân xa nhất định để giúp người tập điều hoà thân và tâm hoặc để chữa bệnh trong những trường hợp khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu một số tư thế yoga truyền thống có tác dụng tốt đối với bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường và lối sống tĩnh tại ít vận động

Bệnh tiểu đường là một hình thức rối loạn chuyển hoá đường trong cơ thể khiến lượng đường trong máu tăng cao và một phần khác bị đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Do đó người bệnh thường ăn nhiều uống nhiều, đi tiểu nhiều và dễ mệt mỏi. Bệnh thuộc phạm vi chứng tiêu khát của y học cổ truyền. Chứng tiêu khát có liên quan đến việc rối loạn khí hoá của nhiều tạng phủ khác nhau nhưng quan trọng và trực tiếp nhất là Tỳ Vị. Trong những năm gần đây mặc dù kinh tế phát triển, đời sống vật chất phong phú nhưng bệnh tiểu đường type II ở những người trên 40 tuổi lại có chiều hướng gia tăng. Bên cạnh những yếu tố về môi trường, về thực phẩm công nghiệp thì lối sống tỉnh tại, ít vận động nhưng lại nhiều áp lực tâm lý là nguyên nhân chính đã dẫn đến sự gia tăng nầy. Qua nghiên cứu những đối tượng nam, những nhà khoa học cho biết nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở những người có tập thể dục đều đặn 5 lần mỗi tuần giảm chỉ còn phân nữa so với với nhóm người chỉ tập một lần mỗi tuần. Rèn luyện thân thể, vận động cơ bắp để giúp khí huyết lưu thông là điều kiện cơ bản để giữ gìn sức khoẻ. Riêng đối với bệnh tiểu đường sự vận động còn có ý nghĩa đặc biệt. Đông y cho rằng “Tỳ chủ hậu thiên” và “Tỳ chủ tứ chi và cơ nhục”. Việc chuyển hoá thức ăn và việc vận động cơ bắp có liên quan với nhau và liên quan trực tiếp với việc khí hoá của Tỳ Vị. Phải năng vận động cơ bắp thì khí hoá của Tỳ Vị mới được bảo đảm và việc chuyển hoá thức ăn bao gồm chuyển hoá đường mới được cải thiện. Do đó một khó khăn trong điều trị bệnh tiểu đường là yêu cầu phải tăng cường vận động. Một số người đã khỏi bệnh, đã rời bỏ thuốc cho biết ngoài việc dinh dưỡng hợp lý họ còn phải tuân thủ một chế độ vận động cơ thể hàng giờ hơn mỗi ngày và vẫn luôn phải duy trì chế độ nầy. Tiếc thay điều nầy không phải ai cũng thực hành được. Có thể do quá bận rộn công việc, do tuổi cao sức yếu hoặc do những yếu tố khác của sức khoẻ không cho phép. Trong những trường hợp nầy người bệnh cần có một phương thức tập luyện không tốn nhiều thời gian nhưng chuyên biệt hơn cho bệnh tiểu đường. Một số tư thế Yoga có thể đáp ứng nhu cầu nầy.

Một số tư thế Yoga truyền thống có tác dụng tốt với bệnh tiểu đường

Thế đầu tựa gối

Ngồi thẳng lưng. Hai chân duỗi thẳng ra phía trước. Gập đầu gối phải lại và dùng 2 bàn tay kéo bàn chân phải vào sát đáy chậu, đầu gối phải nằm sát mặt sàn. Chân trái vẫn duỗi thẳng, hai cánh tay giơ thẳng lên cao. Thở ra trong khi từ từ gập người lại, cúi xuống, vươn vai và hai tay ra phía trước, hai bàn tay ôm lấy cổ chân hoặc bàn chân. Trong khi giữ yên tư thế nầy một vài giây cố ép người gần xuống đùi trái, đầu tựa lên đầu gối trái, chân trái vẫn thẳng, đùi phải và đầu gối phải vẫn giữ sát mặt sàn. Hít vào trong khi từ từ nhấc đầu và thân lên, duỗi chân phải ra và trở lại tư thế ngồi thẳng lưng, hai chân duỗi thẳng ra phía trước như lúc ban đầu. Hít thở sâu một vài hơi trước khi đổi chân và lập lại động tác.

Thế căng giãn lưng

Ngồi thẳng lưng. Hai chân duỗi thẳng. Hai bàn chân nằm sát cạnh nhau. Thở ra trong khi từ từ khom người cúi xuống cho tới khi đầu chạm gối. hai đàu gối vẫn thẳng, hai đùi vẫn ép sát xuống sàn, hai cánh tay đưa thẳng ra tối đa và cố chạm vào bàn chân. Có thể dùng 2 bàn tay nắm lấy 2 cổ chân hoặc đan chéo 2 bàn tay ôm lấy 2 bàn chân để dễ gập người lại. Thời gian đầu có thể dùng một chiếc gối tựa trên 2 đùi để khi ép người xuống dễ giữ thẳng được 2 khuỷu chân. Giữ yên tư thế nầy vài giây. Hít vào, nhấc đầu và thân người lên, trở về tư thế ban đầu.

Thế rắn hổ mang

Nằm sấp trên sàn. Hai bàn tay úp xuống ở khoảng 2 vai, các ngón tay hướng lên phía trên. Hít vào, sức nặng tựa lên 2 bàn tay, từ từ nâng đầu và ngực lên, đầu ngữa lên trần nhà, cằm đưa ra phía trước. Trong tư thế nầy phần cơ thể từ rốn tới chân luôn luôn chạm mặt sàn. Khi đã hít vào tối đa cũng là lúc 2 khuỷu tay thẳng lên. Giữ nguyên vị thế nầy vài giây. Thở ra, trong khi từ từ buông lõng 2 cánh tay, buông lõng toàn thân, trở lại vị trí ban đầu.

Thế vặn cột sống

Ngồi trên sàn, hai chân thẳng ra. Gấp chân phải lại, đặt gót chân áp sát mông trái. Gấp chân trái lại, đặt bàn chân trái phía ngoài đầu gối phải. Đầu gối trái sát dưới nách phải. Hít vào trong khi duỗi tay phải ra để nắm được cổ chân trái hoặc các ngón chân trái. Từ từ quay mạnh tay trái về phía sau lưng đồng thời thân mình quay ¼ vòng về bên trái, bàn tay trái tựa xuống sàn. Giữ nguyên vị thế nầy vài giây. Thở ra và từ từ buông lõng toàn thân trở về vị thế ban đầu. Tập lại tư thế nầy lần nữa với tay chân và chiều vặn ngược lại.

Cơ chế tác dụng của các tư thế

Tăng cường lưu thông khí huyết để gia tăng chức năng khí hoá của Tỳ Vị
Những động tác vặn người, cúi gập hoặc kéo giãn của Yoga được thực hành chậm rãi và mềm dẽo không tốn nhiều năng lượng, không tạo áp lực cho tim nhưng lại có thể hoá giải xơ cứng và tăng cường lưu thông khí huyết đến những nơi mà sinh hoạt hằng ngày không đủ tác động tới. Những hơi thở sâu và những động tác kéo giãn quanh bụng có tác dụng xoa bóp và kích thích lưu thông khí huyết đến các tổ chức ở vùng bụng như gan, mật, lá lách, dạ dày, tuỵ tạng. Nằm ngay dưới dạ dày, tuỵ tạng là một tuyến nội tiết có nhiệm vụ xuất tiết chất insulin để điều tiết lượng đường trong máu. Như vậy, thông qua việc tăng cường khí huyết những tư thế trên không những có thể làm gia tăng chức năng khí hoá của tỳ vị mà còn tác động trực tiếp lên tuyến tuỵ để điều tiết việc xuất tiết insulin qua đó điều tiết lượng đường trong máu. Tác động trên những tuyến nội tiết và qua việc xuất tiết nội tiết gây ảnh hưởng đến toàn thân là một trong những nét đặc thù của Yoga.

Tăng cường sinh lực cho việc chuyển hoá cơ bản

Những động tác kéo giãn cột sống theo các hướng khác nhau quanh thắt lưng có tác dụng giải toả những ứ trệ chung quanh những đốt sống thắt lưng và hoạt hoá luân xa 3. Luân xa 3 nằm dưới đốt sống thắt lưng thứ hai. Luân xa 3 là trung tâm năng lượng cung cấp sinh lực cho các chức năng sinh dục, tiêu hoá và bài tiết. Trong số 7 luân xa chính của cơ thể luân xa 3 chủ về sức khoẻ vật chất và cũng là luân xa có quan hệ trực tiếp đến việc chuyển hoá chất đường.

Điều hoà cảm xúc và giải toả căng thẳng tâm lý

Ngoài việc thúc đẩy lưu thông khí huyết, kích thích và làm tươi trẻ hệ thần kinh dọc theo tuỷ sống những động tác căng giãn tối đa còn có tác dụng giãn cơ nhất là các cơ trơn tạo nên thành của các cơ quan nội tạng. Do tương tác thần kinh & cơ bắp việc thư giãn nầy sẽ tác động trở lại làm điều hoà thần kinh giao cảm. Việc điều hoà hệ thống thần kinh ngoài việc điều hoà cảm xúc, giải toả những căng thẳng tâm lý còn có tác dụng điều hoà nội tiết, nội tạng và tăng cường khả năng miển nhiểm của cơ thể.

Lưu ý

Nên tập Yoga trong lúc bụng trống để không ảnh hưởng đến việc tiêu hoá và dễ thực hành các động tác cúi, ngữa.

Mỗi ngày có thể tập 1 hoặc 2 lần. Mỗi tư thế có thể tập một hoặc nhiều lần trong mỗi buổi tập. Giữa mỗi tư thế nên thở sâu một vài hơi, kế tiếp thở đều hoà trước khi tập đến tư thế khác. Điều quan trọng của hơi thở sâu không phải là cố hít vào nhiều hơi mà là thở ra chậm, từ từ và cố ép sát bụng dưới khi thở ra.

Thực hành các động tác phải chậm và từ từ để tránh bị sai khớp, trặt gân hoặc những tổn thương khác. Độ “căng giãn” hoặc “ép sát” sẽ được phát triển dần qua thời gian. Không nên quá cố gắng trong những lần đâu.

Những động tác kéo căng và những hơi thở sâu có khả năng kích hoạt một số luân xa của cơ thể. Do đó liền sau mỗi buổi tập nên thực hành thư giãn từ10 đến 15 phút để phát huy việc thu nhận và phân phối năng lượng thông qua các luân xa cho việc chữa bệnh và tăng cường sức khoẻ. Nằm xuống thoải mái trên sàn nhà hoặc trên ván qua một lớp chăn mỏng. Hai tay để dọc 2 bên thân. Hít thở đều hoà. Thì thở ra chậm và dài hơn thì thở vào. Tập trung tư tưởng quan sát hơi thở vào và ra. Trong thì thở ra có thể nhẩm trong tâm ý nghỉ “buông lõng toàn thân”.

Những phụ nữ có thai không nên tập các tư thế trong bài.

Những động tác Yoga không có giá trị thay thế các loại thuốc đang sử dụng. Việc gia giảm liều lượng thuốc tuỳ theo diễn tiến của bệnh phải tuân theo sự chỉ dẫn của Bác sĩ điều trị./.






Ăn kiêng cho người tiểu đường
Thức ăn cho người bị bệnh tiểu đường
Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì?
Thực phẩm cho người mắc bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường và chế độ ăn khoa học đủ dinh
Món ăn trị bệnh tiêu chảy -
Lời khuyên cho nguời bị bệnh tiểu đường
Món ăn chữa bệnh tiểu đường mau khỏi

Thực đơn cho bà bầu bị tiểu đường







(ST)



Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý