Triệu chứng của bệnh dịch tả

seminoon seminoon @seminoon

Triệu chứng của bệnh dịch tả

19/04/2015 11:54 AM
369

Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp tính do khuẩn tả gây nên. Bệnh tả có triệu chứng như thế nào và có nguy hiểm đến sức khỏe không chúng ta cùng tìm hiểu nhé!



TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH TẢ


Hiện nay đã xuất hiện các trường hợp mắc tiêu chảy cấp do ăn uống thiếu vệ sinh, trong đó nhiều trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả. Nguy cơ dịch tiêu chảy cấp xuất hiện trở lại rất cao. Vì vậy, hơn lúc nào hết mỗi chúng ta cần cảnh giác cao với dịch bệnh nguy hiểm này, đặc biệt chú ý bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) gây ra, lây truyền bằng đường tiêu hóa. Bệnh có biểu hiện lâm sàng là đi ngoài phân lỏng và nôn nhiều lần, nhanh chóng dẫn đến mất nước - điện giải, trụy tim mạch, suy kiệt và tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Bệnh lây theo đường tiêu hóa, cụ thể là đường phân - miệng thông qua nguồn nước, thực phẩm, rau quả... đặc biệt là một số hải sản như sò, ốc, hến được bắt từ những nơi ô nhiễm hoặc tay bẩn, dụng cụ ăn uống bị ô nhiễm qua ruồi, nhặng, chuột, gián... làm lây lan mầm bệnh.

Bệnh thường xảy ra khi khí hậu nóng - ẩm, nhiều ruồi, nhặng, chuột..., thức ăn dễ ôi thiu, đặc biệt sau khi bị lũ lụt...

Triệu chứng lâm sàng của bệnh tả mức độ nặng

Bệnh nhân xuất hiện triệu chứng bệnh tả sau ăn phải thức ăn, nước uống nhiễm phẩy khuẩn trung bình 2-5 ngày.

* Giai đoạn khởi phát

- Bệnh khởi phát đột ngột bằng đi ngoài phân rất lỏng. Lúc đầu phân có thể ít, sệt sau toàn nước, màu trắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạt trắng lổn nhổn, mùi tanh hoặc như gạch cua màu trắng nhạt. Đi ngoài dễ dàng, số lượng nhiều (tới 300 -500ml/lần), nhiều lần (tới 30 - 40 lần hoặc hơn/ngày) làm cho tình trạng mất nước nhiều và nhanh: 10 - 15 lít/ngày hoặc 1lít/giờ ở người lớn.

- Có thể có nôn, nôn xuất hiện sau khi đi lỏng vài giờ. Nôn dễ dàng, số lượng nhiều, dịch nôn lúc đầu là nước và thức ăn, sau giống như dịch phân.

- Không đau bụng hoặc chỉ đau nhẹ, sôi bụng.

- Thường là không sốt, một số ít có sốt nhẹ.

- Bệnh nhân mệt lả, khát nước, có dấu hiệu chuột rút nhanh chóng đi vào giai đoạn choáng.

* Giai đoạn choáng

- Thường xuất hiện sau vài giờ đến 1 ngày kể từ khi phát hiện.

- Bệnh nhân vẫn tiếp tục nôn, đi ngoài phân lỏng hoặc đã giảm nhưng nổi bật là tình trạng choáng: lờ đờ, mệt lả, nói thều thào, đứt quãng hoặc không thành tiếng, hoa mắt, ù tai, thở nhanh, nông, có khi khó thở, mặt hốc hác, mắt trũng sâu, má lõm, da khô - nhăn nheo và xanh tím, các đầu chi lạnh, rúm ró. Nhiệt độ < 35oC, mạch nhanh, nhỏ, khó bắt mạch quay. Huyết áp tụt (huyết áp tối đa < 80mmHg), tiếng tim mờ, có khi loạn nhịp. Bệnh nhân tiểu ít hoặc không có nước tiểu.

Nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ chết vì choáng không hồi phục. Được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ vào giai đoạn hồi phục.

Điều trị

- Điều trị càng sớm càng tốt, sau khi có chẩn đoán nghi ngờ phải điều trị ngay, cố gắng điều trị tại chỗ, hạn chế vận chuyển đi xa.

- Chủ yếu là bổ sung nhanh và kịp thời lượng nước và điện giải đã mất.

* Bồi phụ nước và điện giải

Bù nước bằng đường uống (xem bảng): Áp dụng cho những trường hợp nhẹ, giai đoạn đầu chưa mất nước nhiều và giai đoạn hồi phục. Có thể áp dụng tại nhà hoặc ở các cơ sở y tế.

- Các loại dịch dùng đường uống: Oresol (ORS) (gồm NaCl 3,5g, NaHCO3 2,5g, KCL 1,5g và glucose 20g) pha với một lít nước sôi để nguội. Có thể pha dịch thay thế: 8 thìa nhỏ (thìa cà phê) đường, 1 thìa nhỏ muối pha trong 1 lít nước uống; hoặc nước cháo 50g và một nhúm (3,5g) muối hoặc nước dừa non có pha một nhúm muối.

- Nên cho uống theo nhu cầu. Nếu nôn nhiều nên uống từng ngụm nhỏ.

Điều trị kháng sinh

Khánh sinh dùng trong điều trị bệnh tả có tác dụng làm giảm khối lượng và thời gian tiêu chảy, rút ngắn thời gian thải phẩy khuẩn tả trong phân.

- Nguyên tắc: chỉ dùng kháng sinh đường uống. Kháng sinh đường tiêm không có lợi. Cho uống kháng sinh ngay sau khi hết nôn (thường sau khi bù nước 3 - 4 giờ).

- Đối với người lớn:

+Nhóm fluoroquinolon (ciprofloxacin 1g/ngày, norfloxacin 800mg/ngày, ofloxacin 400mg/ngày) uống chia hai lần/ngày x 3 ngày (không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú. Thận trọng khi dùng cho trẻ 12-18 tuổi.

+ Azithromycin 10mg/kg/ngày uống trong 3 ngày.

+ Chloramphenicol 30mg/kg/ngày uống chia 3 lần, dùng trong 3 ngày.

- Đối với trẻ em 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú: Dùng azithromycin 10mg/kg/ngày uống trong 3 ngày.

- Nếu không có sẵn các thuốc trên có thể dùng:

+ Erythromycin 1g/ngày uống chia 4 lần/ngày (trẻ em 40 mg/kg/ngày) dùng trong 3 ngày; hoặc doxycyclin 300 mg uống 1 liều (dùng trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm).

Chú ý: Không được dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột như morphin, opizoic, atropin, loperamid...

Nuôi dưỡng

Nên cho bệnh nhân ăn sớm ngay sau khi hết nôn, ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu. Trẻ còn bú tăng cường bú mẹ.

Phòng bệnh

 - Xử lý phân và chất thải bằng cloramin B 10% tỷ lệ 1:1 hoặc vôi bột.

- Khử khuẩn quần áo, chăn màn, dụng cụ của bệnh nhân, phương tiện chuyên chở bệnh nhân bằng dung dịch cloramin B 1-2%, nước javen 1-2% hoặc nước sôi.

- Ngâm tay bằng dung dịch cloramin B, hoặc rửa tay bằng các dung dịch khử khuẩn sau khi thăm khám, chăm sóc bệnh nhân.

- Vệ sinh buồng bệnh ít nhất 2 lần/ngày bằng các dung dịch cloramin B, nước javen 1-2% hoặc các chế phẩm khử khuẩn khác.

- Các chất thải phát sinh trong buồng cách ly phải được thu gom, xử lý như chất thải y tế lây nhiễm.

- Điều trị dự phòng cho những người tiếp xúc trực tiếp.

- Hạn chế đi lại, giao lưu hàng hóa.

- Vệ sinh môi trường, bảo đảm cung cấp nước sạch

- Vệ sinh thực phẩm: ăn chín, uống sôi, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, nước đá, nước giải khát. Không nên ăn hải sản tươi sống, mắm tôm sống vì nguồn bệnh có thể tồn tại trong đó và gây bệnh.

 Tuổi

Lượng ORS cần sau mỗi lần tiêu chảy

Số gói ORS cần thiết

< 2 tuổi

50 - 100 ml

Đủ cho 500ml/ngày

(1/2 gói)

2-9 tuổi

100 - 200 ml

Đủ cho 1.000ml/ngày

(1 gói)

> 10 tuổi

Tùy theo ý muốn

Đủ cho 500ml/ngày

(2 gói)

Nguồn: Sức khoẻ đời sống

4 NGUYÊN TẮC PHÒNG BỆNH TẢ


Tả là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, với các triệu chứng chính là tiêu chảy, nôn, mất nước, rối loạn điện giải, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Bệnh có thể lây lan nhanh và gây thành dịch lớn, nhất là ở những khu vực dân cư đông người, sử dụng chung nguồn nước ăn uống, sinh hoạt.

Nguyên nhân gây bệnh là do phẩy khuẩn tả, bệnh lây theo đường tiêu hóa qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn. Phẩy khuẩn tả có thể tồn tại lâu ở vùng nước lợ ở cửa sông hay ven biển. Trong nước, vi khuẩn tả sống ký sinh chủ yếu ở các loài động, thực vật thủy sinh phù du như rong, tảo, đặc biệt ở các động vật giáp xác như tôm, cua, sò, ốc, hến...

Những người có nguy cơ cao dễ mắc tả: Những người tiếp xúc gần gũi, cùng ăn uống, sinh hoạt với bệnh nhân tả; Dân cư tại những khu vực sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh, đổ thẳng phân ra cống, mương, ao, hồ, sông, suối... Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm; Có tập quán ăn uống không hợp vệ sinh, hay ăn rau sống, thủy hải sản chưa nấu chín kỹ; Sử dụng phân tươi trong trồng trọt; Dân cư tại khu vực cửa sông, ven biển, vùng bị ngập lụt và sau ngập lụt...

Một số triệu chứng chính của bệnh: Là các triệu chứng nhiễm khuẩn cấp tính đường tiêu hóa: đầy bụng, sôi bụng; tiêu chảy liên tục, nhiều lần, lúc đầu phân lỏng, sau toàn nước, nước đục như nước vo gạo; nôn, lúc đầu nôn ra thức ăn, sau chỉ nôn ra toàn nước trong hoặc màu vàng nhạt; người mệt lả, có thể bị chuột rút, biểu hiện tình trạng mất nước từ nhẹ đến nặng như: khát nước, da khô, nhăn nheo, hốc hác, mắt trũng, mạch nhanh, huyết áp hạ, có khi không đo được huyết áp, tiểu tiện ít hoặc vô niệu, chân tay lạnh...

Cách phòng bệnh tả

Tăng cường vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường:

- Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

- Mỗi gia đình nên có một nhà tiêu hợp vệ sinh, không đi tiêu bừa bãi, xây dựng tập quán đi tiêu đúng nơi quy định, xử lý và sử dụng phân người đúng cách. Nếu gia đình có bệnh nhân bị tiêu chảy thì cần rắc vôi bột hoặc cloramin B sau mỗi lần đi tiêu.

- Bảo đảm vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh.

- Hạn chế ra vào vùng đang có dịch.

Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm:

- Mọi người, mọi nhà đều thực hiện ăn chín, uống chín, không uống nước lã.

- Không ăn rau sống khi trong vùng đang có dịch.

- Không ăn các thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn, các thức ăn còn sống như mắm tôm sống, hải sản tươi sống, gỏi cá, tiết canh, nem chua...

- Chọn mua thức ăn từ nguồn thực phẩm an toàn, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và đã được kiểm định.

- Các thức ăn đã nấu chín hoặc thức ăn còn dư, để từ bữa trước sang bữa sau phải được bảo quản tốt;  nếu chỉ sử dụng ngay sau một thời gian ngắn thì đậy lồng bàn, để nơi mát, thoáng gió; nếu muốn để lâu (vài tiếng trở lên) thì phải cho vào tủ lạnh, lưu ý tủ lạnh phải để ở mức độ đủ lạnh cần thiết.

- Rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn để đảm bảo không làm nhiễm mầm bệnh từ tay bẩn vào thức ăn.

- Hạn chế tập trung ăn uống đông người như ma chay, đám giỗ, cưới xin, liên hoan... trong vùng đang có dịch.

Bảo vệ nguồn nước và dùng nước sạch:

- Nguồn nước ăn uống, sinh hoạt của các gia đình phải được bảo vệ sạch sẽ, có nắp đậy, không để nguồn nước bẩn từ bên ngoài như ao, hồ, sông, suối... chảy vào.

- Ở những nơi không có nước máy mà đang có dịch tiêu chảy thì tất cả nước ăn uống đều phải được sát khuẩn bằng cloramin B.

- Cấm đổ phân, chất thải, nước giặt rửa và đồ dùng của người bệnh xuống giếng, ao, hồ, sông, suối...

Khi có người bị tiêu chảy cấp:

Phải báo cáo và đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và điều trị kịp thời, không được để bệnh nhân ở nhà hoặc mua thuốc tự điều trị vì có thể nguy hiểm đến tính mạng và làm lây lan bệnh dịch sang cho gia đình và cộng đồng.

Cách xử lý nguồn nước ăn uống và nước sinh hoạt khi có dịch

- Xử lý nguồn nước ăn uống và nước sinh hoạt trong khu vực có dịch bằng các hợp chất chứa clo theo đúng hướng dẫn và nồng độ quy định để đạt nồng độ clo dư từ 0,3-0,5mg/1 lít nước. Trong trường hợp xử lý nguồn nước bằng bột cloramin B hàm lượng 25 - 30%, cần dùng với nồng độ 10mg/lít. Lưu ý: nước đã khử trùng bằng clo vẫn phải đun sôi mới được uống.

- Nước ăn uống, rửa bát đĩa và các đồ đựng thực phẩm phải dùng nguồn nước đã khử trùng bằng clo và đảm bảo không bị nhiễm bẩn lại sau khi đã khử trùng.

- Ở các khu vực thành thị cần kiểm tra chặt chẽ hệ thống đường ống dẫn nước máy, đảm bảo nồng độ clo dư trong nước máy cuối nguồn (đến các hộ gia đình) đúng tiêu chuẩn quy định là 0,3- 0,5mg/lít.


Món ăn trị bệnh tiêu chảy
Chữa bệnh tiêu chảy cho chó hiệu quả
Điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em đúng cách
Làm sao để hết đau bụng tiêu chảy nhanh nhất
Chữa bệnh tiêu chảy khi mang thai an toàn


(ST)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý