Hướng dẫn học tốt môn Ngữ Văn

seminoon seminoon @seminoon

Hướng dẫn học tốt môn Ngữ Văn

19/04/2015 01:29 PM
343
Cùng tham khảo những hướng dẫn học tốt môn Ngữ Văn nhé các bạn, kinh nghiệm học tốt môn Văn, cách tự học môn Văn hiệu quả.


Kinh nghiệm học tốt môn Văn


Kinh nghiệm học tốt môn Văn

Kinh nghiệm học tốt môn Văn

Để có được một bài văn đạt điểm cao trong kỳ thi ĐH không đơn giản. Nếu chỉ có sự chăm chỉ, niềm đam mê, sự quyết tâm cao độ thôi chưa đủ. Muốn có điểm số đẹp, chúng ta phải trang bị thêm cho mình kỹ năng, phương pháp học đúng với đặc trưng bộ môn. Với những hướng dẫn ngắn gọn dưới đây, mong các bạn học tốt và yêu thích môn NGỮ VĂN hơn.
  • Phân môn Văn
I. Trước khi học (Chuẩn bị ở nhà)

1. Đọc kỹ văn bản và phần chú thích

- Đọc có suy nghĩ để chia bố cục bằng bút chì vào SGK.

- Khi đọc có thể gạch dưới từ ngữ, câu trong văn bản (nếu thấy cần).

- Nếu có điều kiện, các em nên tìm đọc trọn tác phẩm có đoạn trích học ở trên lớp.

2. Tóm tắt truyện (nắm cốt truyện, nhớ tên nhân vật, địa danh…)

3. Trả lời những câu hỏi phần “Đọc – hiểu văn bản” vào tập bài soạn theo khả năng của mình.

4. Đối với thơ: nên thuộc bài thơ trước khi đến lớp thì mới có thể phân tích cảm thụ.

II. Khi học trên lớp

1.Tập trung nghe giảng cùng các bạn tìm hiểu cảm nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm dưới sự dẫn dắt của thầy cô. Cụ thể là :

- Trước những câu hỏi, những vấn đề được đặt ra, phải chịu khó suy nghĩ, tìm câu trả lời.

- Tích cực tham gia hoạt động nhóm phát biểu ý kiến. Điều đó không chỉ giúp các em trau dồi vốn ngôn ngữ mà còn rèn luyện kỹ năng nói và sự tự tin.

- Mạnh dạn nêu những thắc mắc của bản thân.

2. Ghi chép bài đầy đủ, chính xác

- Ngoài phần thầy cô ghi bảng các em nên tập cho mình thói quen ghi chép thêm vào sổ tay những điều hay thấy cần chẳng hạn ý so sánh, đối chiếu, mở rộng nâng cao, lời bình của thầy cô…

- Gạch dưới (kèm ghi chú ngắn) từ ngữ đặc sắc, phép tu từ… trong thơ, câu văn hay dẫn chứng trong truyện.

3. Nắm được giá trị nghệ thuật nội dung của tác phẩm ngay trong giờ học.

III.Sau khi học

1. Học bài, học thuộc lòng thơ, dẫn chứng trong truyện.

2. Viết các đoạn văn cảm nhận, làm các bài tập trong phần “Luyện tập” trong sách hoặc bài tập của thầy cô.

3. Đọc tài liệu tham khảo để mở rộng, khắc sâu kiến thức.

4. Các em giỏi môn văn nên tìm và học thuộc nhận định, đánh giá của những nhà nghiên cứu, phê bình văn học hoặc các tác phẩm, tác giả vừa học trên lớp.

  • Phân môn Tiếng Việt
I.Trước khi học ( chuẩn bị bài ở nhà )

1. Đọc kỹ, tìm hiểu các ví dụ trong từng đề mục, có thể trả lời câu hỏi bằng bút chì vào sách giáo khoa theo cách hiểu của em (soạn bài ngắn gọn), không cần mở sách “Học tốt”.

2. Đọc kỹ ghi nhớ, ghi chú ngoài lề phần khó hiểu, thắc mắc của em để vào lớp thảo luận và lắng nghe thầy cô giảng giải.

II.Khi học trên lớp

1. Tập trung cao khi vào bài mới, chịu khó suy nghĩ, tìm hiểu các ví dụ thầy cô các bạn đưa ra để hình thành khái niệm (Trả lời cho câu hỏi Thế nào? Là gì?).

- Tích cực tham gia hoạt động nhóm, tổ và phát biểu ý kiến để trau dồi vốn ngôn ngữ, rèn luyện kỹ năng diễn đạt ý bằng lời nói và sự tự tin (đừng sợ nói sai, nói dở…)

- Mạnh dạn nêu những thắc mắc của bản thân.

2. Ghi chép đầy đủ, chính xác:

- Cần dùng bút màu gạch chân các đề mục, nội dung quan trọng trong tập và sách giáo khoa.

- Tập thói quen ghi chú vào sách (hoặc sổ tay) các phần giải đáp bài tập, các ví dụ văn thơ… sau khi thầy cô đã sửa bài.

3. Nắm vững kiến thức thầy cô đã truyền đạt (có thể thuộc ngay những ghi nhớ ngắn) để ứng dụng vào việc dùng từ, đặt câu, viết văn bản và tìm hiểu giá trị nghệ thuật, nội dung của bài thơ.

III.Sau khi học

1. Học bài cũ: xem lại các ví dụ, bài tập sách giáo khoa và phần ghi chép để thuộc bài (hiểu – nhớ các ý trọng tâm).

2. Làm bài tập để khắc sâu kiến thức (trong sách giáo khoa và thầy cô cho thêm) Cần viết được các đoạn văn miêu tả, biểu cảm… có các yêu cầu về ngữ pháp.

3. Biết liên hệ với các bài văn, thơ đã học, đọc thêm để tìm thêm ví dụ có liên quan nội dung đã học.Từ đó có thể dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn, dùng các biện pháp tu từ và diễn đạt ý trong sáng, giàu sức biểu cảm hơn.

4. Đọc thêm tài liệu tham khảo để khắc sâu, mở rộng kiến thức.
  • Phân môn Tập làm văn
CÁC BƯỚC LÀM BÀI TẬP LÀM VĂN

1. Tìm hiểu đề (để tránh lạc đề)

- Đọc kỹ đề, gạch chân từ ngữ quan trọng.

- Xác định thể loại (VD: kể chuyện, thuyết minh, nghị luận…)

- Xác định nội dung

2. Tìm ý (đặt câu hỏi và trả lời)

- Tìm ý chính, ý phụ, ý lớn, ý nhỏ.

- Ý nào đứng trước, ý nào đứng sau.

3. Lập dàn bài

Tác dụng:

- Sắp xếp các ý theo trình tự trước sau hợp lý.

- Không thừa, thiếu ý.

- Xác định được phần trọng tâm (viết dài), phần không trọng tâm (viết ngắn).

Các loại dàn bài:

- Dàn ý đại cương (chỉ có các ý chính)

- Dàn bài chi tiết (có cả ý lớn và ý nhỏ)

Lưu ý: bài tập làm văn gồm nhiều đoạn

- Mở bài ngắn gọn (từ 1đến 5 câu)

- Thân bài gồm nhiều đoạn văn, mỗi đoạn triển khai một ý chính.

- Kết bài rút ra bài học, phát biểu cảm nghĩ cần tự nhiên chân thành, tránh hô khẩu hiệu, liên hệ gượng ép, khiên cưỡng.

Viết bài:

- Dùng từ ngữ khai triển các ý trong bài.

- Dùng từ chính xác, viết câu đúng ngữ pháp.

- Tách đoạn hợp lý, có liên kết câu và liên kết đoạn văn để bài văn rõ ràng chặt chẽ.

Sau khi làm bài:

- Đọc lại bài văn.

- Sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi viết câu.

- Nếu thiếu sót thì bổ sung ở lề trái.

Muốn viết văn hay cần rèn luyện thêm:

- Tìm đọc những bài văn hay cùng chủ đề, để học cách viết. Tuy vậy không nên sao chép, đạo văn.

- Phải chú ý quan sát con người, sự vật, cảnh quan xung quanh mình. Cần viết nhiều, nhờ thầy cô sửa rồi viết lại. Cũng cần đọc nhiều, đi nhiều để có vốn từ, vốn sống.


Cách tự học môn ngữ văn hiệu quả

Ngữ văn là một trong những môn thi bắt buộc trong chương trình học phổ thông. Để học hiệu quả, rất nhiều cách tiếp cận nhưng tốt nhất vẫn là biết tự học.

Thứ nhất, khai thác triệt để sách giáo khoa. Phải đọc, gạch chân, đánh dấu những luận điểm hoặc chi tiết quan trọng trong văn bản (tác phẩm) để học kỹ và dễ nhớ. Ghi lại những cảm nhận ban đầu của riêng mình về tác phẩm. Thứ hai, tìm hiểu tư liệu có liên quan đến bài học. Làm tất cả các câu hỏi sách giáo khoa đưa ra. Soạn bài, nắm kiến thức về bài trước khi đến lớp. Thứ ba, thường xuyên trao đổi với bạn bè, hỏi thầy cô về những điều mình băn khoăn hoặc chưa hiểu. Thứ tư, tự rèn luyện cách đọc, viết thường xuyên để nâng cao cách hành văn.
Khi tiếp cận một tác phẩm văn học, cần nắm chắc và hiểu đúng 4 vấn đề cơ bản: xuất xứ, nội dung, nghệ thuật và chủ đề.
Có 2 cách hiểu để nhớ về xuất xứ của một tác phẩm. Về góc độ lịch sử, xuất xứ hiểu như một sự kiện, tác phẩm này do ai viết, viết vào thời gian nào, hoàn cảnh xã hội ra sao, tác giả đang làm gì ở đâu? Về phương diện văn chương, xuất xứ chứa đựng ý nghĩa sâu sắc hơn – hoàn cảnh khai sinh tác phẩm, nó biểu đạt được hoàn cảnh xã hội của tác giả, liên quan đến nguồn cảm xúc, cảm hứng mà tác giả xây dựng nên tác phẩm của mình.
Về nội dung, đây là cái riêng của từng tác phẩm, những gì mà tác giả đã cố gắng xây dựng lên nên chúng ta không cần phải thêm bớt dễ dẫn đến lệch lạc. Do vậy, học sinh chỉ gạch ý ra và cố gắng lập luận hành văn sao cho bài đủ ý là trọn vẹn.
Nghệ thuật là phần trừu tượng hơn nhưng phần lớn tập trung ở khía cạnh câu từ, miêu tả, nhân hóa, vật hóa, so sánh, đối lập, tu từ, ẩn dụ… Thường thầy cô sẽ lưu ý cho các học sinh những nét nghệ thuật qua từng bài, từng tác phẩm cụ thể. Chủ đề là vấn đề cô đọng, đầy đủ và có thể ngắn gọn nhất nhưng rất nổi bật khi đọc hiểu tác phẩm.
Tự học đóng vai trò quan trọng. Nếu biết tự học môn ngữ văn chắc chắn sẽ đem lại cho người học một nhân cách sống tốt, viết lách diễn đạt trôi chảy và giao tiếp cũng tinh tường hơn.


Hướng dẫn ôn thi môn Ngữ văn



Kỳ thi tốt nghiệp và đại học sắp tới, muốn làm bài thi môn văn được tốt, ngoài việc nắm vững kíến thức, các em cần phải biết kỹ năng làm bài, phân tích tác phẩm theo thể loại. Muốn làm tốt điều đó, hãy lưu ý những điều sau đây.

Kỳ thi tốt nghiệp và đại học sắp tới, muốn làm bài thi môn văn được tốt, ngoài việc nắm vững kíến thức, các em cần phải biết kỹ năng làm bài, phân tích tác phẩm theo thể loại. Muốn làm tốt điều đó, hãy lưu ý những điều sau đây.

Phần mở bài bao giờ cũng phải giới thiệu chung về tác giả, nội dung sáng tác, phong cách nghệ thuật, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm. Nếu có phần mở bài riêng thì phần này sẽ được đẩy xuống phần đầu tiên của thân bài.

(Ví dụ: giới thiệu về bài thơ Sóng: Xuân Quỳnh là một nhà thơ nữ xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ của Xuân Quỳnh là tiếng nói của tâm hồn người phụ nữ đầy trắc ẩn và luôn da diết với hạnh phúc đời thường/ Bài thơ Sóng được sáng tác năm 1967 tại biển Diêm Điền, bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ của Xuân Quỳnh hồn hậu, tự nhiên, đằm thắm, chân thành/ Sóng là lời tự bạch chân thành, tha thiết và sâu sắc của trái tim người con gái đang yêu, khi yêu trạng thái tâm lý của người con gái có bao nhiêu biểu hiện thì soi vào bài thơ Sóng ta thấy có bấy nhiêu biểu hiện: từ trạng thái đối cực đến nỗi nhớ mong chờ đợi và khát vọng vươn tới một tình yêu vĩnh hằng)

Phần thân bài chú ý phân tích theo đặc điểm thể loại.

Thí sinh trao đổi bài sau khi thi tại kỳ thi đại học 2012 - Ảnh: Minh Đức

Về văn xuôi:

1. Phải làm nổi bật được đặc điểm của nhân vật trên các phương diện: ngoại hình, tính cách, tâm trạng, số phận.

(Ngoại hình của nhân vật người đàn bà và người đàn ông trong Chiếc thuyền ngoài xa, của nhân vật Chiến - Những đứa con trong gia đình, ngoại hình bao giờ cũng góp phần thể hiện tính cách, số phận và thành phần xuất thân của nhân vật. Về tính cách, Tnú: dũng cảm gan dạ, kiên cường, bất khuất, yêu nước nồng nàn, căm thù giặc sâu sắc, người đàn bà: cam chịu nhẫn nhục, giàu lòng vị tha và đức hi sinh, thấu hiểu sâu sắc lẽ đời. Về tâm trạng - thường đi theo trục thời gian -  tâm trạng của nhân vật Tràng: khi ở trên phố, khi nhặt vợ, khi đưa về nhà và sau khi đưa vợ về nhà; tâm trạng của nhân vật thị: trước khi là vợ nhặt, khi là vợ nhặt, sau khi là vợ nhặt; diễn biến tâm trạng của Mỵ trong đêm tình mùa xuân và khi cứu A Phủ. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bao giờ cũng chú ý làm rõ tính cách số phận của nhân vật. Về số phận, kết thúc tác phẩm nhân vật có kết cục như thế nào. Sống trong bạo hành dã man của người chồng, hay một tương lai tươi sáng hé mở cho vợ chồng anh Tràng với hình ảnh đoàn người đói với lá cờ đỏ đi phá kho thóc của Nhật.

- Sau khi phân tích phải đánh giá về nhân vật: đại diện cho tầng lớp nào, thể hiện ý đồ gì của tác giả và giá trị gì của tư tưởng của tác phẩm.

Dù phân tích ở mức độ nào, một đoạn văn, một nhân vật hay một chi tiết nghệ thuật, khi phân tích xong đều phải đúc kết được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.

2. Những biểu hiện của giá trị hiện thực và nhân đạo

- Nói lên nỗi khổ đau của con người: bị bóc lột về vật chất, bị chà đạp về tinh thần, bị tước đoạt sự sống, hạnh phúc...

(Nỗi đau khổ của con người: Vợ chồng A Phủ là nỗi khổ bị bóc lột, bị đọa đày, Mỵ và A Phủ đều là nạn nhân của nhà Thống Lí: một người là con dâu gạt nợ, một người là con ở gạt nợ, bị bóc lột sức lao động đến kiệt quệ, làm việc quần quật như trâu ngựa, làm thân phận tôi đòi đến mãn kiếp không ngóc đầu lên được. Vợ nhặt là nạn đói khủng khiếp, thân phận con người bị coi như cỏ rác, đói đến mức những chuyện thiêng liêng hệ trọng của đời người trở thành chuyện giản đơn, người ta có thể nhặt vợ ở ngoài đường mang về; là sự chịu đựng đau đớn của người đàn bà trước sự tàn bạo của người chồng, đánh vợ mà như đánh kẻ thù truyền kiếp trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa)

- Tố cáo giai cấp thống trị và xã hội thối nát - nguyên nhân dẫn đến sự đau khổ bất hạnh của con người.

(Sự tàn ác dã man của cha con thống lí Pá Tra, bóc lột sức lao của người dân lao động đến kiệt cùng, coi mạng người như cỏ rác - Vợ chồng A Phủ. Vợ nhặt - tố cáo nạn bạo hành trong gia đình, sự tàn bạo của người chồng vũ phu, sự đói nghèo sau chiến tranh - Chiếc thuyền ngoài xa)

- Ngợi ca vẻ đẹp của con người: vẻ đẹp ngoại hình, vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp về tài năng, nhân cách.

(Ở A Phủ là một thân hình cao lớn có sức lao động hơn người "như một con trâu tốt trong nhà", là sự hồn nhiên trẻ  trung yêu đời "ngày tết chỉ có một cái vòng vía ở cổ vẫn đi chơi", là sự dám đánh lại con nhà quan mà không sợ bị đánh hay phạt vạ; ở Mỵ là sự tài hoa, xinh đẹp, hiếu thảo, là sự tiềm tàng sức phản kháng mãnh liệt như than hồng được ủ kín trong tro không bao giờ bị dập tắt; ở người đàn bà là sự cảm thông cho sự vất vả, cực nhọc của người chồng trong cuộc mưu sinh, là sự hi sinh hết mực, sống cho con chứ không phải cho mình; ở bà cụ Tứ là sự thương yêu cảm thông chia sẻ "người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có được vợ" - là sự an ủi động viên vun đắp lo lắng cho tương lai con.

- Thái độ cảm thông của nhà văn đối với nỗi bất hạnh của nhân vật.

(Đó là sự quan tâm, chia sẻ của Nguyễn Minh Châu với những người phụ nữ làng chài nơi vùng biển vắng, họ phải vất vả cực nhọc lam lũ trong cuộc vật lộn với sóng gió cuộc đời và sóng gió biển khơi - Chiếc thuyền ngoài xa. Với Tô Hoài đó là sự ấm ức tức tưởi như hòa cùng nỗi lòng thổn thức của nhân vật, dường như mỗi lần Mỵ rơi vào đau khổ là mỗi lần Tô Hoài cùng khóc với Mỵ, nhà văn tin vào sức sống bất diệt của con người không bao giờ bị dập tắt - Vợ chồng A Phủ)

- Đề cao khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người, hướng nhân vật đến một tương lai tươi sáng.

(Nhà văn nói lên nguyện vọng đau đáu thiết tha muốn được vươn lên làm người, muốn sống một cuộc sống cho ra sống, sự phản kháng lại cái xã hội áp bức bóc lột, phản kháng lại thực tại đen tối để tìm đến tự do và hạnh phúc - Vợ chồng A Phủ. Khao khát vươn lên cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng của người dân ngụ cư, Kim Lân đã khẳng định sự bất diệt của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người trong mọi hoàn cảnh - Vợ nhặt)

3. Bên cạnh giá tri nội dung tư tưởng của tác phẩm, cần phải phân tích những phương tiện nghệ thuật để biểu đạt nội dung đó:

- Tình huống truyện (tình huống éo le độc đáo trong Vợ nhặt, tình huống nhận thức và phát hiện trong Chiếc thuyền ngoài xa, tình huống lựa chọn có tính chất bi kịch trong Chữ người tử tù, tình huống dữ dội đột ngột bất ngờ trong Rừng xà nu) .

-  Cách xây dựng nhân vật: miêu tả ngoại hình, tính cách, phân tích diễn biến tâm lý (ngoại hình cao lớn, lam lũ của người đàn bà, ngoại hình dữ tợn của người đàn ông - Chiếc thuyền ngoài xa; ngoại hình khật khưỡng của Tràng trong mỗi chiều hôm chạng vạng, ngoại hình lọng khọng của bà cụ Tứ - Vợ nhặt; diễn biến tâm lý của Mỵ trong đêm tình mùa xuân và khi cứu A Phủ, diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ khi Tràng dẫn vợ về nhà).

-  Ngôn ngữ tác phẩm: mang dấu ấn vùng miền nào, có đặc điểm gì, ngôn ngữ đó góp phần như thế nào trong việc làm nên giọng văn của tác giả (ngôn ngữ mang đậm sắc thái miền núi - Rừng xà nu; ngôn ngữ đậm sắc thái Nam bộ - Những đứa con trong gia đình; đậm sắc thái Bắc bộ - Vợ nhặt).

-  Bút pháp được sử dụng chủ yếu trong thiên truyện: sử thi, lãng mạn, miêu tả, hiện thực, trào phúng, đối lập (sử thi, lãng mạng - Rừng xà nu, Những đứa con trong gia đình - hiện thực lãng mạn -  Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ - hiện thực trào phúng - Hạnh phúc của một tang gia - vừa hiện thực lãng mạn lại vừa tương phản đối lập - Vợ nhặt).

- Giọng kể: theo ngôi thứ mấy - thứ nhất hay thứ ba - lạnh lùng hay cảm xúc khách quan hay theo cảm xúc chủ quan,  theo trình tự thời gian hay là đảo ngược - quá khứ, hiện tại , quá  khứ gần quá khứ xa - mỗi ngôi kể sẽ có  một tác dụng riêng tạo nên sự sinh động của câu chuyện  ("Chiếc thuyền ngoài xa " kể theo ngôi thứ ba , nhưng cũng có những lúc tác giả để cho nhân vật kể chuyện mình theo ngôi thứ nhất; "Vợ nhặt", "Vợ chồng A Phủ"  theo ngôi thứ ba , "Rừng xà nu " ngôi kể là một nhân vật trong truyện - cụ Mết ).

Về thơ:

Chú ý khai thác những yếu tố nghệ thuật thường được sử dụng trong thơ:

1. Thể loại thơ ( "Sóng" thể thơ năm chữ ngắt nhịp đa dạng có tác dụng diễn tả một cách sâu sắc sự chuyển hóa đa dạng, phong phú của những con sóng, " Đất nước" thể thơ tự do không bị gò bó về mặt câu chữ tuôn theo mạch cảm xúc, "Đàn ghi ta" thể thơ tự do những câu thơ dài ngắn khác nhau chữ cái đầu dòng không viết hoa sự đổi mới cách tân về nghệ thuật của Thanh Thảo, "Việt Bắc" thể thơ lục bát đậm tính dân tộc, phù hợp với giọng điệu trữ tình thương mến góp phần gợi lên sự da diết trong buổi chia ly. "Đất nước" thể thơ tự do không bị gò bó về câu chữ vần điệu thể hiện sự phóng túng trong cảm xúc).

2 . Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, phép đối, từ láy, từ trường nghĩa...

3. Ngắt nhịp, phối thanh, gieo vần, hình ảnh

(Dốc lên/khúc khuỷu /dốc/ thăm thẳm

Nhịp thơ từ 3/4 gãy thành 2//2/1/2,  câu thơ có tới 5/7 thanh trắc, hai cặp từ láy có tác dụng diễn tả: những cái dốc như dựng đứng trước mặt, lên đến tận trời cao, hơi thở nặng nhọc dồn dập của người leo núi, những con đường khúc khuỷu cheo leo...)

4.  Hình tượng thơ (Hình tượng sóng, hình tượng đàn ghita của Lorca, hình tượng Lorca, hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến, hình tượng đất nước...)

5. Sau khi phân tích xong phải chú ý nêu lên cảm xúc, cái tôi trữ tình của nhà thơ qua bài thơ, đoạn thơ (Sự  ngưỡng mộ tài năng và thương tiếc cho số phận nghiệt ngã của Lorca - Đàn ghita của Lorca - cái tôi mãnh liệt sôi nổi nhưng cũng rất giàu nữ tính của tâm hồn của người phụ nữ hồn hậu và khao khát hạnh  phúc - "Sóng" của Xuân Quỳnh)

Các bước làm một bài văn nghị luận xã hội

1. Về tư tưởng đạo lý :

-  Giới thiệu vấn đề

-  Giải thích khái niệm

-  Bàn luận: lý do - biểu hiện - ý nghĩa

-  Thái độ đối lập

-  Nâng cao đánh giá

-  Bài học nhận thức và hành động

2.  Về một hiện tượng xã hội

-  Giới thiệu vấn đề

-  Giải thích khái niệm

-  Phân tích  thực trạng - hậu quả

-  Tìm nguyên nhân

-  Biện pháp khắc phục

-  Bài học nhận thức và hành động cho bản thân

+ Khi làm bài các em có thể thay đổi thứ tự các bước, nhưng không nên bỏ bất cứ bước nào.

3. Về dẫn chứng

    Trong bài văn nghị luận dẫn chứng rất quan trọng, dẫn chứng hay, xác đáng cũng giống như nụ cười làm sáng bừng khuôn mặt. Dẫn chứng phải tiêu biểu, cụ thể, chính xác, toàn diện, vừa đủ. Trong bài văn nghị luận xã hội nên hạn chế lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học.
    Dẫn chứng cần có độ khái quát chỉ chắt lọc những điều cơ bản nhất, tránh tình trạng sa vào kể lại dẫn chứng.

Một yếu tố khác cũng quan trọng là chữ viết phải rõ ràng, cẩn thận sẽ giúp người đọc có thiện cảm hơn với bài viết của mình.        

Chúc các em làm bài thi môn văn thật tốt và đạt kết quả như mong đợi .

 

Kinh nghiệm học giỏi môn văn
Kinh nghiệm thi đại học môn Văn
Kinh nghiệm ôn thi đại học môn Tiếng Anh
Kinh nghiệm học khối C đúng cách
Kinh nghiệm ôn thi đại học môn địa lý

(St)


 

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý