Giữa cái nóng của Hà Nội, bước chân vào quán trà hoa, hít hà hương hoa, thảo mộc, bạn sẽ thư giãn và tỉnh táo hơn rất nhiều.
Hương liệu thảo mộc dùng để ướp trà hoa
1. Cam thảo nam
Ngoài được sử dụng như một thức uống giải khát để giải nhiệt cơ thể, cam thảo còn được coi là một cây thuốc trị bách bệnh rất có lợi cho sức khỏe.
- Điều trị loét dạ dày: Cam thảo kích thích sự phòng thủ của cơ thể để ngăn chặn sự hình thành các vết loét. Đặc biệt nhiều thầy thuốc còn tín nhiệm cam thảo hơn hẳn các thuốc loại thuốc kháng axit khác trong điều trị viêm loét dạ dày.
-Duy trì mức độ axit trong dạ dày từ đó nó kiểm soát trọng lượng cơ thể hiệu quả.
Cam thảo nam đầu tiên chỉ được dùng để tạo độ ngọt hậu trong trà. Nhưng về sau nhờ dược tính của nó mà trở thành loại thảo mộc không thể thiếu trong trà. Tuy nhiên, nếu cho quá nhiều cam thảo sẽ làm lạc mất vị trà vì làm giảm cảm nhận vị trà trong miệng.
2. Cố chỉ (hạt đen)
Phá cố chỉ dùng làm thuốc bổ cho người già yếu, đau lưng, phụ nữ kinh nguyệt không đều, khí hư. Hạt ngâm rượu dùng ngoài chữa bệnh bạch biến.
Trong việc ướp trà hoa, cố chỉ dùng để tạo mùi hương NỀN cho trà ướp hương, bên cạnh những dược tính.
3. Đại hồi
Đại hồi có vị ngọt cay, muì thơm, tính ấm. Có tác dụng trừ đàm, khai vị, kiện thông (kích thích bộ máy tiêu hóa), tiêu thực, giảm co bóp trong dạ dày và ruột, lợi sữa, trừ phong, giảm đau, sát trùng.
Đại Hồi là một loại thảo mộc rất quang trọng trong trà hương truyền thống. Không những tạo ra một mùi hương gốc rất bền mà còn tạo cho trà hương có một công dụng hổ trợ tiêu hóa rất tốt.Vì vậy khi uống trà có ướp loại hương này thường bao tử cảm thấy dễ chịu hơn các loại trà thông thường.
Trong việc ướp trà hoa, đại hồi được dùng để tạo mùi hương NỀN cho trà ướp hương bên cạnh các dược tính.
4. Hoa hoè
Hoa hoè có tác dụng cầm máu, giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch và làm tăng độ bền của thành mao mạch, tốt cho tim mạch, có tác dụng làm gĩan động mạch vành, tác dụng hạ mỡ trong máu:
Hòe bì tố có tác dụng làm giảm Cholesterol trong máu, Cholesterol ở gan và ở cửa động mạch, tác dụng kháng viêm, tác dụng chống co thắt và chống loét, tác dụng chống phóng xạ, tác dụng chống tiêu chảy. Dịch Hoa hòe bơm vào ruột của thỏ thấy kích thích niêm mạc ruột sinh chất tiết dịch có tác dụng làm giảm tiêu chảy.
Trong cách ướp trà hoa, hoa hoè được dùng để tạo mùi hương NỀN cho trà ướp hương bên cạnh các dược tính.
5. Hoa cúc nút
Hoa cúc nút có tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Cúc hoa, trong thí nghiệm, có tác dụng ức chế tụ cầu trùng vàng, Liên cầu trùng dung huyết Bêta, Lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn
+ Điều trị huyết áp cao: Nước sắc Cúc hoa cho 46 người bệnh huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại huyết áp bình thường.
+ Bạch cúc hoa có tác dụng ức chế phần nào các loại nấm ngoài da
Trong việc ướp trà hoa, hoa cúc nút dùng để tạo mùi hương NỀN cho trà ướp hương bên cạnh các dược tính.
6. Lá dứa thơm
Lá dứa thơm thường được dùng để làm bánh hoặc bỏ vào trong xôi, chè, cháo, cơm… cho thơm. Trong là dứa có nhiều tinh dầu và chglycosides, alkloid nên có rất nhiều công dụng trong y học, được dùng rộng rãi và đơn giãn.
Đặc biệt ngoài khả năng tạo mùi nhẹ nhàng, thanh mát, sản khoái, còn có khả năng trị bệnh tiểu đường rất cao.
Sản phẩm trà Sâm Dứa đang được mọi người trong nước và thế giới đón nhận rất mạnh.
Trong việc ướp trà hoa, lá dứa thơm dùng để tạo mùi hương CHÍNH cho trà ướp hương bên cạnh các dược tính.
7. Quế chi
Quế chi có vị đắng, ngọt, hương thơm và ấm. Quế chi có tác dụng làm tăng tiết mồ hôi và giảm hội chứng ngoại sinh hoạt huyết làm ấm kinh lạc và trừ hàn.
Trong việc ướp trà hương, quế chi thường được dùng để tẩy hết các mùi uế tạp trà đã vương phải,hương quế nồng nồng, cay cay, nếu đủ cân lượng sẽ phục hồi lại hương trà nguyên gốc.
8. Tiểu hồi (hạt lúa)
Tiểu hồi hạt có vị cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng tán hàn chỉ thống, lý khí hoà vị. Tiểu hồi hường sử dụng như thuốc bổ chung, kích thích giúp tiêu hoá, lợi tiểu, lợi sữa, điều kinh, làm long đờm, chống co thắt, nhuận tràng, trừ giun. Lá có tác dụng trị thương.
Trong việc ướp trà hoa, hạt tiểu hồi dùng để tạo mùi hương NỀN cho trà ướp hương bên cạnh dược tính.
9. Lá trà tiên
Lá trà tiên có mùi hương nhẹ, thanh mát, tạo cảm giác cực kỳ sảng khoái và thư giãn, thường được dùng để chữa cảm mạo, phong hàn, đau đầu, đau dạ dày, bụng trướng đau, phong thấp, đau nhức khớp xương, hãm uống làm thuốc mát, nhuận tràng.
MỜI BẠN THAM KHẢO THÊM:
Mùa hè mát lạnh với các loại trà hoa bổ dưỡng
Những nụ hồng chúm chím thơm ngát, những cánh hoa cúc mỏng, trắng muốt có rất nhiều công dụng cho việc làm đẹp. Trà hoa tổng hợp gồm rất nhiều loại hoa như hoa cúc vàng, cúc trắng, bách nhật, hoa nhài... sẽ là những món đồ uống giải nhiệt, làm đẹp da cho chị em phụ nữ trong mùa hè này.
Trà được ướp với những loại hoa tự nhiên, không tinh dầu, không hóa chất. Điều độc đáo là tất cả các loại trà được ướp từ 12h đêm, lúc trời đất giao hòa với nhau, người nghệ nhân ướp trà phải thiền định cho thân, tâm và trời đất giao hòa cùng với nhau, sau đó mới bắt đầu các thao tác ướp trà. Sau khi thiền, lòng người tĩnh lặng tâm người và trà cùng hòa quyện sẽ cho ra hương vị trà rất sâu.
Cách pha trà hoa rất đơn giản, chỉ cần cho một ít bông hoa vào cốc, ai uống ngọt cho thêm mật ong hoặc đường phèn, rót nước đun sôi vào, đậy nắp 2 phút là uống được. Có thể uống nóng hoặc cho đá vào uống lạnh.
Bình trà sau khi pha thoảng hương thơm, từng ngụm trà có vị đậm đà, vị đắng thoang thoảng đầu lưỡi, nhưng cứ nhấm nháp và sẽ thấy vị ngọt của trà ngay trên đầu lưỡi. Nước trà có màu vàng sậm rất hấp dẫn, vị đậm khá sâu.
Cho dù bạn đổ đến 7 – 8 nước cũng vẫn cảm nhận rõ vị đậm đà, cho bạn thỏa thích ngồi tán gẫu với bạn bè bên một ấm trà nhỏ.
Phân biệt giữa các loại trà
Là một quốc gia có truyền thống uống trà lâu đời, Việt Nam sản xuất và tiêu thụ rất nhiều chủng loại trà, từ các loại trà truyền thống cho đến các loại trà được du nhập từ nước ngoài.
Trà tươi: nguyên liệu gồm lá trà non và già, to nhỏ, xanh tươi, không qua chế biến, hái về rửa sạch vò nhầu lá bằng tay rồi cho vào nồi hoặc ấm đun nước loại to cho thêm vài lát gừng tươi đun cho đến sôi, chắt ra bát, chén uống ngay hoặc cho vào ấm tích ủ nóng để uống dần trong ngày, màu nước xanh tươi màu lục diệp. Vùng trà Xuân Mai – Hà Đông hái từng lá, gồm lá già bánh tẻ, dày ròn, nhỏ, vàng, mép lá ít răng cưa ; vùng trà Gay – Nghệ An cắt cả cành dài 30-40 cm, gồm búp, lá to, nhỏ, xanh lụcdiệp, mềm mép lá răng cưa sâu.
Trà nụ: (nụ hoa trà): nụ còn non (nụ hạt tiêu), hái trong tháng 10-11 dương lịch, hái về phơi trong bóng râm, cho đến khô màu xanh, nếu phơi nắng thì chóng khô, nhưng nụ màu đỏ, chất lượng kém. Cafein thấp: 2,00%, ít kích thích, được phụ nữ và người già ưa dùng, Pha nước sôi lâu ngấm, nên trà nụ đãi chủ mà không đãi khách. Có khi ướp thêm hoa cúc, có mùi thơm dễ chịu. Sản xuất nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Hà Sơn Bình Việt Nam.
Trà Bạng: gồm lá trà già là chủ yếu, giã nát, hay làm băm nhỏ thành mẩu dài như nhau, 2 mm-1cm, màu xanh đen và hơi đỏ. Lá trà không chế biến, hình như chỉ sấy đơn giản bằng phơi hong, không có lông tuyết. Trà Bạng có tỷ lệ lớn nhất về chất béo: 7.14%, Tanin: 5.25%, tro tổng số: 4.30%, tro hoà tan: 1.40%, Cafein 2.00%, chất hoà tan: 19,10%, đạm: 1,25%, chất béo 7,14%. Trà Bạng được chế biến từ xa xưa tại làng Vân Tra, giáp Bạng thượng – Thanh Hoá. Trà Huế sản xuất tại Truồi – Thừa thiên cũng chế biến từ lá già, cuỗng trà, cành trà non, băm giã, chế biến đơn giản, ủ rồi phơi nắng.
Trà mạn Hà Giang ( trà bánh, trà chi ): trà truyền thống vùng trà cổ miền núi phía Bắc Việt nam, nguyên liệu non, một tôm 2,3 lá non,, giống trà Tuyết (Shan), cuống dài, chế biến đơn giản, thủ công. Búp trà hái về, sao nhanh trong chảo gang, rồi vò bằng tay xong, tãi ra phơi nắng đến khô; trà bán thành phẩm nhồi vào ống bương to đặt trên gác bếp để bảo quản gọi là Trà Lam. Mặt trà thô, búp có tuyết trắng, chất lượng rất tốt. Mẫu trà Tuyết Lu (Bắc Hà – Lào Cai) có tanin: 10,10%, Cafein 3,00%, chất hoà tan 33,00%. Mẫu trà Tuyết Hà giang số 95 có tanin 10,54%, Cafein 3,10%, chất hoà tan 34,30%. Nước trà màu đỏ, vị dịu, mát , thuần hoà không chát mạnh như trà xanh, trà lục. Trà rời cánh thô, ít xoăn, lồng cồng. Trà chilà trà mạn ép thành bánh tròn, gói bẹ diễn, đóng thành cối gồm 10-12 bánh. Chế → biến theo quy trình: trà nguyên liệu hấp nóng → ép bánh → làm khô → đóng cối. Trà ruột gồm trà già, trà vụn; trà mặt gồm trà non, búp nhỏ, mịn. Khi uống, từng miếng trà. Pha trà nước màu đỏ, vị chát dịu, mát được mọi người ưa chuộng.
Trà ô long: Trước đây được sản xuất chủ yếu ở Trung Quốc (Phúc Kiến Quảng Đông) và Đài Loan; còn gọi là thanh trà. Công nghệ: trà nguyên liệu → làm héo và lên men kết hợp→ sao và vò kết hợp sấy khô→ bán thành phẩm. Nước trà màu vàng kim óng ánh, vị đậm mạnh, hương thơm đặc biệt. Các danh trà Ô long như Thiết quan âm, Thuỷ tiên, Đại hồng bào, Kỳ chủng, Sắc chủng, bao chủng… là trà Ô long dùng nguyên liệu của từng giống trà đã chọn lọc để chế biến.
Trà đen: chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn bán trà thế giới, theo quy trình công nghệ OTD: trà nguyên liệu tươi→ làm héo→ vò →lên men →sấy khô→ sàng phân loại. Nước trà đen có màu nâu đỏ tươi, vị dịu, hương thơm nhẹ.
Sau khi sàng sẩy, phân loại (trong quá trình tinh chế) chia ra nhiều loại như: OP, P, BOP, BP , FBOP, PS , F, D chất lượng từ cao đến thấp theo kích thước của cánh trà.
Trà xanh (xưa gọi là trà lục): Sản xuát nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam theo quy trình: trà nguyên liệu tươi → diệt men → làm nguội → vò →sấy khô→ sàng phân loại thành phẩm. Nước xanh vàng, tươi sáng, vị chát mạnh, có hậu, hương thơm nồng mùi cốm. Diệt men bằng sao chảo gang hoặc máy diệt men có nhiệt độ 230 đến 250oC (trà sao), hấp hơi nước nóng hay hơi nước nóng (trà hấp), hay nhúng nhanh vào nước sôi (trà chần). Sấy khô bằng hơi nóng, sao chảo (sao suốt), sấy than hoa , sấy lửa củi (trà lửa), hay phơi nắng kết hợp sấy than (trà nắng), chất lượng rất khác.
Trong thời kỳ chiến tranh thống nhất đất nước, với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc trà đen và trà xanh tăng nhanh về sản lượng, chủ yếu để xuất khẩu, nhất là trà đen OTD.
Thị trường trong nước có thêm các loại trà gói ướp hương, trà ướp hoa, trà tiết kiệm (trà lá già, cẫng hương…), ngoài các chủng loại truyền thống của thời kỳ trước.
Trà hương: dùng các hương liệu khô, như hoa ngâu khô, hoa cúc khô, hạt mùi, tiểu hồi, đại hồi, cam thảo, quế… pha trộn với các tỷ lệ khác nhau. Công nghệ: chuẩn bị hương liệu→ sao trà → cho hương liệu và sao → ướp hương trong thùng.
Trà hoa tươi: được sản xuất nhiều ở Trung Quốc, Việt nam; hoa tươi gồm có: sen, nhài, ngọc lan,sói, ngâu, bưởi quế, ngọc lan… Mỗi nhà sản xuất có bí quyết công nghẹ gia truyền riêng. Công nghệ chung như sau: chuẩn bị trà và hoa tươi→ ướp hương (trộn trà và hoa)→ thông hoa→ sàng hoa→ sấy khô→ để nguội→ để hoa → sàng hoa→ trà hoa tươi thành phẩm.
Trà đen mảnh: Búp trà tươi sau khi héo được đưa vào thiết bị vò và nghiền sau đó đưa ra máy cắt → lên men → sấy , gọi là trà đen CTC, sản xuất nhiều ở Xrilanca, Ấn Độ, Châu Phi.
Trà hoà tan: sản xuất tại các nước công nghệ phát triển; công nghệ: trà nguyên liệu đã chế biến → chiết suất→ cô đặc → sấy phun sương; nguyên liệu trà xanh hoặc đen vụn già, thứ phẩm. Trà hoà tan có dạng bột tơi xốp, rất mịn, gồm những hạt nhỏ, màu vàng nhạt (trà xanh), nâu nhạt (trà đen). Hàm lượng tanin, catesin, axit amin, cafeine rất cao, gấp trà nguyên liệu. màu nước, vị trà đạt yêu cầu, nhưng hương nhạt, vì bay hết trong quá trình chiết xuất, cô đặc và sấy.
Trà túi lọc (tea bag): Tỷ lệ trà mảnh, trà vụn có nhiều trong công nghệ trà CTC và OTD; để tiết kiệm và thu hồi trà tốt, đã có công nghệ làm túi giấy đặc biệt để đựng các loại trà đó. Túi trà có sợi dây buộc nhãn hiệu của hãng sản xuất, khi pha chỉ cần nhúng túi vào cốc hoặc chén nước sôi, túi bã trà vớt lên dễ dàng, không cần ấm pha trà mà lại sạch.
Công dụng của hoa hồng khô
Cách trồng hoa trà mi
Cách pha trà hoa cúc mật ong thơm ngon bổ dưỡng
Tác dụng của hoa cúc với cơ thể
Công dụng của hoa nhài
Các loại trà tốt cho sức khỏe
(ST)