Công dụng của cỏ gấu

Hoaibui2395 Hoaibui2395 @Hoaibui2395

Công dụng của cỏ gấu

19/04/2015 02:00 PM
585

Các nhà Đông y thường truyền nhau "bí quyết": "nam bất thiểu trần bì, nữ bất ly hương phụ"; có nghĩa là chữa bệnh cho nam giới không thể thiếu được vị trần bì, và chữa bệnh cho nữ giới không thể không dùng vị cỏ gấu (hương phụ).


Cỏ gấu
Còn gọi là củ gấu, cỏ gấu, cỏ cú.

Tên khoa học Cyperus rotundus L.

Thuộc họ cói Cyperaccae

Vị hương phụ là thân rễ-Rhizoma Cyperi-phơi hay sấy khô của cây củ gấu hay cỏ gấu Cyperus stoloniferus Retz mọc nhiều ở bãi cát gần biển..

Cây cỏ gấu là một loại cỏ khó tiêu diệt đối với nhà nông, nhưng là một vị thuốc quý nếu biết sử dụng. Các nhà đông y thường truyền nhau câu: “Nam bất thiểu trần bì, nữ bất ky hương phụ” có nghĩa là chữa bệnh cho nam giới không thể thiếu được vị trần bì và chữa bệnh cho nữa không thể không dùng hương phụ.

Trong khi làm cỏ, nếu biết xử lý thì vừa giải quyết được một loại cỏ dại vừa có thêm một vị thuốc quý.



  1. A.Mô tả cây

Cỏ gấu là một loại cỏ sống lâu năm, cao 20-60cm, thân rễ phát triển thành củ, tùy theo đất rắn hay xốp củ phát triển to hay nhỏ, ở vùng bờ biển củ to dài còn gọi là hải dương phụ (hương phụ vùng biển). Lá nhỏ hẹp, ở giữa lưng có gân nổi lên, cứng và bóng, phần dưới lá ôm lấy thân cây.

Vào tháng 6, trên ngọn cây có 3 đến 8 cụm hoa, hình tán màu xám nâu, hoa lưỡng tính, 3 nhị dài chừng 2mm, nhụy có đầu núm chia thành 2 nhánh như lông tơ. Qủa 3 cạnh màu xám (hình)

  1. B.Phân bố, thu hái và chế biến

Cỏ gấn mọc hoang ở khắp nơi trên đồng ruộng, ven đường. Tại ven biển, đất cát xốp củ to hơn, dễ đào hơn. Đối với nhà nông, đây là một loại cỏ rất khó tiêu diệt. Chỉ cần sót lại một mẩu than rễ nhỏ cũng đủ phát triển. Còn thấy mọc những ở nước khác vùng Châu Á như Trung quốc, Triều tiên, Nhật bản, Indonexia.

Thu hoạch củ gấu hiện nay chỉ mới dựa vào nguồn mọc hoang thiên nhiên; không ai trồng. Có thể kết hợp với việc làm cỏ vườn, ruộng để thu hoạch hay có thể tổ chức thu hái riêng. Thường hay đào về mùa xuân, nhưng đào về mùa thu củ chắc và tốt hơn.

Sau khi đào toàn cây, người ta phơi cho khô, vun thành đống để đốt, lá và rễ con cháy hết, còn lại củ lấy riêng rửa sạch, phơi hay sấy khô.

Khi dùng có thể dùng sống (nghĩa là củ chế biến như trên, dùng ngay), sắc hay ngâm rượu tán bột. Có thể chế biến thêm nữa. Các cụ lương y thường chế biến phức tạp rồi mới dùng. Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì không cần chế biến gì thêm vẫn tốt.

Các lương y thường dùng thất chế hoặc tứ chế hương phụ, phổ biến nhất là tứ chế. Thất chế hay tứ chế cũng lại có nhiều cáchl àm. Dưới đây chúng tôi giới thiệu phương pháp hay dùng nhất:

Cân 1kg hương phụ, chia làm 4 phần: một phần 250g ngâm với 200ml giấm (có độ axit axetic 5%), một phần ngâm rượu 40%, một phần ngâm nước tiểu trẻ em (nước tiểu của trẻ khỏe mạnh, bỏ phần đầu và cuối, chỉ lấy phần giữa), một phần ngâm nước muối 15%. Thời gian ngâm thay đổi tùy theo mùa: 1 ngày 1 đêm nếu là mùa hè, 3 ngày 3 đêm nếu mùa thu, 7 ngày 7 đêm nếu mùa đông. Cuối cùng lấy ra sao hay phơi khô rồi trộn đều 4 phần với nhau. Theo lý luận đông y, ngâm giấm vị chua là để thuốc vào gan, muối vị mặn sẽ dẫn thuốc vào thận, rượu bốc lên cho nên dẫn thuốc đi lên trên, nước tiểu thêm tác dụng bổ.

Đáng lẽ chia 4 phần, có người dùng giấm và rượu mỗi thứ 160g, muối 20g, nước tiểu trẻ em mạnh khỏe vưa2 đủ để ngập hương phụ, cho vào đó 600g hương phụ rồi ngâm theo thời gian nói trên, cuối cùng sấy hai phơi khô mà dùng.

Thất chế là làm như trên nhưng thêm 3 lần tẩm nữa như tầm với nước gừng, tẩm nước cam thảo, nước vo gạo. Nghĩa là tẩm với 7 thứ.

Trên thực tế còn nhiều cách chế biến rất phức tạp và thay đổi tùy theo sáng kiến của thầy thuốc. Cho nên khi dùng cũng như khi nghiên cứu cần biết dùng loại hương phụ nào. Qua kinh nghiệm bản thân hơn 20 năm, chúng tôi không chế biến gì cả. Kết quả vẫn rất tốt.

  1. C.Thành phần hóa học

Hoạt chất của hương phụ hiện chưa rõ. Chỉ mới biết trong hương phụ có từ 0,3 đến 2,8% tinh dầu màu vàng, mùi thơm nhẹ đặc biệt của hương phụ.

Thành phần tinh dầu gồm 32% cyperen C15H24, 49% rượu C15H24O. Ngoài ra còn có các axit béo, phenol. Trong tinh dầu hương phụ Ấn Độ còn chứa cyperon C15H22O. Ngoài ra trong hương phụ còn chứa rất nhiều tinh bột.

Do nguồn gốc hương phụ khác nhau, thành phần tinh dầu của hương phụ cũng không hoàn toàn giống nhau. Trong tinh dầu hương phụ Trung quốc có thành phần chủ yếu là cyperen ( độ sôi 1040C/5mm thủy ngân) và izocyperotundone, còn trong tinh dầu hương phụ Nhật bản có thành phần chủ yếu là cyperol, cyperenol (độ chảy 940C) chiếm 49%, cyperen 32% và &-cyperon (độ sôi 1770C/20mm thủy ngân), cyperotundon và cyperolon (độ chảy 41-420C) (Lâm Khải Thọ, 1977, 580):

  1. D.Tác dụng dược lý

Đã được nghiên cứu:

  1. 1.Theo Trương Phát Sơ, Trương Diệu Đức và Lưu Thiệu Quang (1935), Trung hoa y học tạp chí tập 1, kỳ 2: 148-156) đã dùng vị hương phụ nguồn gốc ở tỉnh Quảng đông, nhưng bán ở Nam kinh chế thành cao lỏng 5%, tiến hành thí nghiệm 102 lần trên tử cung cô lập của thỏ, mèo, chó và chuột bạch đã chứng minh hương phụ có khả năng ức chế sự co bóp của tử cung, làm dịu sự căng thẳng của tử cung dù con vật có thai hay không có thai đều như nhau, gần như có tác dụng trực tiếp làm cơ tử cung dịu lại. So sánh tác dụng của cao lỏng hương phụ và cao lỏng đương quy (một vị thuốc bắc hiện nay còn phải nhập có tác dụng chữa bệnh phụ khoa) thì tác dụng giống nhau, nhưng tác dụng của đương quy mạnh hơn.
  2. 2.Năm 1959, một số tác giả ở Qúi dương y học viện (Trung quốc) báo cáo nghiên cứu và chứng minh tác dụng giảm đau trên chuột nhắt trắng.
  3. E.Công dụng và liều dùng:

Hương phụ là một vị thuốc kinh nghiệm nhân dân. Tính chất của hương phụ trong các sách cổ: Vị cay, hơi đắng, ngọt, vào hai kinh can và tam tiêu. Có tác dụng ký khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống (làm hết đau), chữa khí uất, ung thư, ngực bụng chướng đau.

Hương phụ thường được dùng:

  1. 1.Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở.
  2. 2.Đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đau bụng, đi lỵ.

Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên hoặc rượu thuốc.

Đơn thuốc có hương phụ

Cao hương ngải: Hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi thứ 1 gam, thêm nước vào sắc kỹ, cô đến còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt. Đóng vào ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữ sôi trong 1 giờ). Thuốc có thể bảo quản trong nhiều năm không hỏng. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh, đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới. Ngày uống từ 3 -6 ống. Muốn cho kinh nguyệt đều uống đón kinh, 10 ngày trước ngày dự đoán co kinh. Uống luôn như vậy trong 2 hay 3 tháng. có thể dùng lâu hơn.

Theo báo cáo của bệnh viện Việt-Tiệp Hải phòng (Y học thực hành 5-1965) tren 90% bệnh nhân dùng thuốc đều phát biểu có cảm giác dễ chịu khi uống thuốc. Uống thuốc này họ thích hơn các tân dược vì “không nóng”. Nhiều bệnh nhân so sánh HA 1 giảm nhức đầu chậm hơn resecpin nhưng êm dịu hơn, đồng thời lại khoan khoái dễ chịu vì ăn ngủ được và thậm chí, tiếng kêu chim chíp trong đầu mất hẳn.

Tại những nơi không có điều kiện đóng ống ta có thể sắc mỗi ngày một lần dùng cho cả ngày theo đơn thuốc sau đây: Hương phụ, ngải cứu. ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi vị 4-6g, thêm 300ml nước, đun sôi và giữ sôi trong nửa giờ. Thêm đường vào cho ngọt mà uống trong ngày.

Và sau đây là một số ứng dụng cụ thể:

- Cảm cúm, gai rét, nhức đầu đau mình.
Dùng hương phụ 12g, tía tô 10g, vỏ quýt 10g, cam thảo 4g, hành 3 cây, gừng tươi 3 lát, sắc uống (đơn thuốc của Tuệ Tĩnh).
- Thiên đầu thống
Hương phụ tẩm giấm sao - 2 phần, xuyên khung-1 phần; tất cả đem nghiền mịn, trộn đều; ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g bột thuốc.
- Ngực bụng trướng đau, hơi cuộn co thắt từng cơn; đau dạ dày do thần kinh.
Dùng bài tiểu ô trầm thang gồm các vị thuốc: Hương phụ (tẩm giấm sao) 8g, ô dược 12g, cam thảo 4g, sắc nước uống.
- Đau bụng do khí lạnh (hàn khí)
Dùng bài Lương phụ hoàn: Hương phụ 12g, lương khương (riềng) 12g, sắc nước uống.
- Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới.
Dùng: hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạch đồng nữ, mỗi thứ 10g thêm nước và sắc kỹ, chia 3 lần uống trong ngày. Muốn cho kinh nguyệt đều cần uống đón kinh: 10 ngày trước khi dự đoán có kinh thì bắt đầu uống. Uống luôn như vậy trong 2 hay 3 tháng. Có thể dùng lâu hơn.
- Kinh nguyệt không đều do tinh thần u uất, hành kinh đau vùng bụng dưới (thiếu phúc), bầu vú trướng đau.
Dùng bài Tứ chế hương phụ hoàn: Hương phụ tứ chế nghiền mịn, hoàn thành viên cỡ bằng hạt đỗ; ngày uống 8-12g. Hương phụ chia thành 4 phần, đem từng phần tẩm sao riêng với một trong 4 thứ - muối, đồng tiện, giấm, rượu - sẽ được "hương phụ tứ chế".
- Tỳ vị hư nhược, tiêu hoá yếu, bụng trướng đau, buồn nôn, tiêu chảy.
Dùng bài Hương sa dưỡng vị thang; gồm các vị thuốc: Hương phụ 8g, sa nhân 4g, mộc hương 6g, chỉ thực 8g, đậu khấu 6g, hậu phác 12g, hoắc hương 8g, bạch truật 12g, trần bì 12g, phục linh 12g, bán hạ 12g, cam thảo 4g, gừng tươi 12g, táo tàu 5 quả, sắc với nước uống.

YHTH
Theo SK&ĐS

Mẹo chữa răng lung lay hiệu quả nhất
Bài thuốc dân gian chữa bong gân sai khớp
Chữa đau dạ dày bằng chuối xanh rất hiệu quả
Mẹo dân gian chữa tắc tia sữa
Cách trị viêm tắc tia sữa cho mẹ yên tâm
Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý