Địa liền, Tác dụng của Địa liền, thành phần của Địa liền, cách dùng Địa liền như thế nào? Dưới đây là một số thông tin cần thiết cho bạn
Địa liền
Địa liền
Còn gọi là sơn nại, tam nại, thiền liền, sa khương, faux galanga,
Tên khoa học Kaempferia galanga L.,( Kaempferia rotunda Rild.).
Thuộc họ gừng Zingiberaceae.
Sơn nại (Rhizoma Kaempferiae) là thân rễ thái mỏng phơi khô của cây địa liền.
Tên địa liền vì là mọc sát mặt đất.
A. Mô tả cây
Địa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, có thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, cuối lá hẹp lại thành một cuống dài độ 1-2cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn, có hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau, chừng 8 đến 15cm. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt. Mùa hoa tháng 8 tháng 9
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi trong cả nước. Cây còn mọc ở Cămpuchia, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài loan), Malaixia, Ấn Độ.
Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về, cần chọn những cây đã trên hai năm, rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi đem phơi khô. Tuyệt đối không sấy than củ sẽ đen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dầu điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác.
C. Thành phần hoá học
Trong địa liền có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p.cumaric axitetyl este, xinamic axit etyl este, pentadecan C15H32 xinamic andehyt và xineola.
D. Công dụng và liều dùng
Địa liền còn dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài liệu cổ địa liền vị cay, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp, tịch (tránh) uế. Chữa ngực bụng lạnh đau, Đau răng. Thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá, làm cho ăn ngon, chóng tiêu, và còn làm thuốc xông. Ngâm rượu làm thuốc bóp chữa tê phù, tê thấp nhức đâu, đau nhưc.
Ngày dùng 2 đến 4g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hay pha như pha chè mà uống. Còn dùng tròn kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa và bảo vệ quần áo chống nhậy.
Rượu Địa liền (ngâm củ Địa liền trong rượu 40-50 độ, trong 5-7 ngày) có thể dùng xoa bóp hoặc uống làm bớt nhức mỏi gân cốt, đau lưng và làm cho máu huyết thông hoạt. Cũng dùng trị nhức đầu và phù thũng
Đơn thuốc có địa liền
Địa liền 2g, quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lần uống trong một ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột. Dùng chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dầy, đau thần kinh.
Cảm sốt nhức đầu: Thân rễ Địa liền 5g, Bạch chỉ 5g, Cát căn 10g, tán bột làm viên uống. Ta thường sản xuất viên Bạch địa căn này (gồm Địa liền 0,03g, Bạch chỉ 0,10g, Cát căn 0,12g) dùng làm thuốc hạ sốt, giảm đau trong bệnh sốt xuất huyết và sốt cao ở một số bệnh truyền nhiễm; còn có tác dụng kháng khuẩn chống bội nhiễm.
Chữa ho gà, Địa liền: 300g, lá Chanh 300g, vỏ rễ Dâu (tẩm mật ong) 1000g. Rau sam tươi 1000g, Rau má tươi 1000g, lá Tía tô 500g, đường kính vừa đủ, nấu với 12 lít nước, có còn 4 lít. Trẻ em mỗi ngày uống 15-30 ml.
Chữa đau bụng, tức ngực do lạnh.
Địa liền:6g.
Đinh hương3g.
Đương quy3g.
Cam thảo3g.
Tán bột, làm thành thuốc viên, uống với một ít rượu.
Bảo quản: Địa liền dễ mốc và dễ bay mất tinh dầu thơm, nhung hầu như không bị mọt. Cần để nơi khô ráo, mát, kín, chỉ nên sấy ở nhiệt độ thấp.
Biệt dược: Rumafar.
Kiêng kỵ: Âm hư, thiếu máu hoặc vị có hoả uất không dùng.
(St)
Chữa ho khan bằng mật ong rất an toàn và công hiệu
Mẹo vặt chữa bong gân nhanh khỏi, hiệu quả
Tác dụng chữa bệnh của cây cam thảo đất
Thực phẩm giúp nhanh liền da không để lại sẹo