Đầy lùi cảm giác ốm nghén khó chịu
Nếu bạn ghét bất kỳ loại thức ăn hay thứ mùi nào thì hãy tránh xa. Còn để giảm thiểu cảm giác buồn nôn trong 3 tháng đầu thai nghén, hãy thử áp dụng vài trong số các cách dưới đây:
- Đừng vội rời khỏi giường. Hãy từ từ ngồi dậy và tựa lưng vào đâu đó. Nếu bạn trở dậy nhanh quá và bất ngờ, cảm giác buồn nôn có thể tăng lên.
- Luôn mang theo bên mình các loại snack như bánh biscuit, hoa quả khô... Bạn có thể nhấm nháp chút ít những loại thực phẩm này trên giường trước khi dậy từ 20 - 30 phút.
- Đừng vội bắt tay vào nấu nướng trong khi bạn đang bị kích thích bởi một thứ mùi nào đó. Hãy nhờ mẹ chồng/mẹ giúp mình trong thời gian này.
- Chia nhỏ các bữa ăn và ăn làm nhiều lần. Hãy nhớ, dạ dày rỗng cũng làm tăng cảm giác buồn nôn. Các thực phẩm giàu protein hay cacbon hydrate giúp chống lại ốm nghén rất hiệu quả.
- Ngửi mùi chanh tươi. Các lát chanh tươi cũng sẽ làm bạn dễ chịu trong giai đoạn nghén ngẩm. Có thể cho vào trà hoặc nước khoáng để uống thường xuyên.
- Thử ăn chuối vào bữa sáng. Chuối rất giàu kali và được biết đến là một trong những vi chất có khả năng “đè bẹp” cảm giác buồn nôn.
- Trang phục cần rộng rãi, thoáng. Những bộ quần áo bó sát, đặc biệt là ở vùng thắt lưng sẽ làm tình trạng ốm nghén tăng lên.
Ăn uống hợp lý để tránh tăng cân quá mức
Trong thời gian mang thai, nhiều bà mẹ luôn nghĩ phải “tẩm bổ” thật nhiều để con được khỏe mạnh, trong thực tế, điều đó không thực sự cần thiết. Bạn nên ăn uống đủ chất, vừa giúp thai nhi phát triển tốt, vừa tránh tăng cân quá mức cho bà mẹ. Điều quan trọng là bạn biết cơ thể mình cần những dưỡng chất nào để có chế độ ăn uống hợp lý.
Tăng cân trong ba tháng đầu phần lớn là tăng mô của mẹ, ba tháng giữa là tăng mô của cả mẹ và thai, ba tháng cuối chủ yếu là tăng trọng của thai nhi. Trong nửa cuối thai kỳ, thai phụ có thể tăng đến 335 - 450g/tuần. Trong suốt thai kỳ, thai phụ cần tăng 10 - 12kg (trong đó, ba tháng đầu tăng 1kg, ba tháng giữa tăng 4 - 5kg, ba tháng cuối tăng 5 - 6kg).
Phụ nữ mang thai cần ăn đa dạng các loại thực phẩm. Nên ăn nhiều bữa để đạt nhu cầu dinh dưỡng. Mỗi bữa nên ăn thêm một bát cơm (cùng với thức ăn) so với khi chưa mang thai. Nên chọn gạo tốt, không xát kỹ để khỏi mất vitamin B1. Các loại khoai củ có ít chất đạm nên chỉ ăn thêm chứ không ăn thay bữa chính. Cần ăn thức ăn giàu đạm như thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa và các loại đậu...
Nếu có điều kiện, mỗi ngày nên uống 2 - 3 ly sữa. Nên sử dụng dầu thực vật và chỉ ăn vừa phải. Nên ăn nhiều rau, trái cây tươi mỗi ngày, đặc biệt là rau lá xanh đậm và củ quả vàng cam đậm. Chất ngọt chỉ ăn vừa phải. Sử dụng muối i-ốt trong ăn uống và chế biến thực phẩm. Hạn chế tối đa thức uống có cồn (rượu, bia), không uống quá hai ly cà phê/ngày.
Cách khắc phục một số sự cố thường gặp
Nôn ói: Hiện tượng này thường xảy ra vào những tháng đầu thai kỳ. Nếu trầm trọng sẽ dẫn đến thiếu protein, năng lượng, chất khoáng, vitamin và điện giải. Khi đó cần chia nhỏ bữa ăn, chế độ ăn nên ít béo và nhiều chất bột đường. Nếu tình trạng kéo dài thì nên nhập viện để được truyền dịch tránh mất nước và điện giải.
Nóng rát ngực: Phụ nữ ở giai đoạn sau của thai kỳ, do tử cung to tạo áp lực lên dạ dày cùng với sự nới lỏng cơ vòng thực quản nên dịch tiêu hoá dễ trào lên thực quản gây nóng rát. Triệu chứng này sẽ giảm bằng cách ăn ít mỗi bữa và không nên nằm ngay sau khi ăn.
Táo bón và trĩ: Thường ở giai đoạn cuối thai kỳ, do giảm nhu động ruột, phụ nữ ít hoạt động thể lực, tử cung to đè lên đại tràng. Những chứng này có thể giảm khi thai phụ ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ và trái cây, uống nhiều nước.
Đái tháo đường thai kỳ: Triệu chứng này hay xuất hiện sau 20 tuần của thai kỳ, thường tự hết sau khi sinh. Thai phụ cần ăn đủ nhu cầu, theo dõi đường huyết thường xuyên, giữ mức đường trong máu ổn định, phòng ngừa tình trạng cạn kiệt nguồn dinh dưỡng dự trữ. Khi đã có dấu hiệu của đái tháo đường thai kỳ thì bạn nên hạn chế các đồ ăn nhiều cholesterol, hạn chế ăn đường.
Cao huyết áp thai kỳ: Đây là một hội chứng bao gồm cao huyết áp, đạm niệu, phù nề. Xảy ra khoảng 7 - 8% thai phụ và thường ở ba tháng cuối. Tình trạng này làm giảm lượng máu đến tử cung, ảnh hưởng lớn đến thai nhi. Thai phụ cần theo dõi huyết áp thường xuyên, hạn chế ăn mặn, quá nhiều chất đạm, bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Trong trường hợp huyết áp cao đột biến, thì bạn cần tới bác sỹ khám để có phương pháp điều trị thích hợp.