Viêm xương chũm

Nhanluu1294 Nhanluu1294 @Nhanluu1294

Viêm xương chũm

18/04/2015 03:26 PM
429

Viêm xương chũm là gì? Biểu hiện của bệnh viêm xương chũm ? Làm gì khi phát hiện  bệnh viêm xương chũm.

1. Viêm xương chũm cấp tính (Acute  Mastoiditis).
Bao gồm:
-          Viêm xương chũm cấp tính không xuất ngoại:viêm tai giữa cấp tính đã 1 vài tuần, triệu chứng toàn thân và cơ năng vẫn còn: sốt kéo dài,  vẫn chảy tai, đau vùng chũm, ấn vào rất đau. Trên phim X quang Schuller: mờ tế bào xương chũm.
-          Viêm xương chũm cấp tính xuất ngoại:sưng sau tai, vùng xương chũm làm vểnh tai ra phía trước và xuống dưới. Sưng trên tai lan ra vùng thái dương, có thể làm khít hàm hoặc phù nề mi mắt. Sưng ở vùng mỏm chũm lan ra phần trên cổ...
-          Viêm xương chũm tiềm ẩn: viêm tai giữa cấp tính tái phát nhiều lần, mặc dù đã nạo V.A trẻ vẫn ốm vặt, không lên cân... không có lý do nào khác, khám tai: màng nhĩ dày đục, không trở lại bình thường. Ở trẻ em có trường hợp biểu hiện bằng trạng thái nhiễm độc thần kinh.
1.1.Viêm xương chũm cấp tính không xuất ngoại.
1.1.1. Nguyên nhân.
-          Do viêm tai giữa không được điều trị tốt.
-          Biến chứng của viêm tai giữa cấp tính (các trường hợp viêm tai giữa hoại tử và ở hài nhi sức đề kháng yếu).
-          Biến chứng của viêm tai giữa mạn tính.
-          Viêm tai giữa sau các bệnh: cúm, sởi, bạch hầu và ho gà.
Điều kiện thuận lợi:
-          Những cơ thể có sức đề kháng yếu.
-          Độc tố vi khuẩn.
-          Xương chũm là loại thông bào.
1.1.2. Giải phẫu bệnh lý.
-          Phù nề niêm mạc và màng xương, các nhóm tế bào khí của xương chũm bị phá huỷ, toàn bộ các vách ngăn tế bào khí bị phá huỷ và thông với nhau tạo thành một túi mủ lớn trong chứa đầy tổ chức hạt viêm và xương hoại tử. Sự phá huỷ này có thể vượt qua giới hạn xương chũm phá vào thành trong xương của tĩnh mạch bên.
-          Gây viêm tắc tĩnh mạch bên, nhiễm trùng huyết.
-          Vào phần tiểu não gây áp xe tiểu não.
-          Qua trần hang chũm vào đại não gây nên áp xe não và viêm màng não.
-          Có thể phá huỷ thành ống tai xương gây xuất ngoại vào ống tai.
-          Vào mê nhĩ gây viêm mê nhĩ và viêm xương đá.
1.1.3. Triệu chứng.
Triệu chứng toàn thân:
-          Sốt cao kéo dài, thể trạng suy nhược, mệt mỏi, nhiễm trùng, nhiễm độc sốt cao 390C- 400c (viêm tai giữa chảy mủ qua 2 tuần không thấy khỏi các triệu chứng thậm chí còn có diễn biến nghiêm trọng hơn như sốt cao hơn, đau tai hơn, mủ chảy đặc hơn và có mùi thối).
-          Ở hài nhi có thể thấy co giật, thóp phồng giống như viêm màng não.
Triệu chứng cơ năng:
-          Đau tai: là triệu chứng chính, đau tăng dữ dội, đau sâu trong tai lan ra vùng chũm và vùng thái dương.
-          Nghe kém kiểu dẫn truyền.
-          Ù tai.
-          Chóng mặt nhẹ.
Triệu chứng thực thể:
-          Mặt chũm thường nề đỏ, ấn vào đau.
-          Mủ tai: đặc có mùi thối khẳn, có mầu xanh hoặc vàng đôi khi có tia máu.
-          Màng nhĩ: (quan sát được sau khi lau sạch  mủ tai) nề đỏ, lỗ thủng thường sát thành ống tai xương, bờ nham nhở, đáy lỗ thủng phù nề xung huyết, góc sau trên đôi khi bị xoá.
X-quang: Tư thế Schuller: các vách thông bào của các nhóm thông bào dầy, bị mờ do sự phá huỷ các nhóm tế bào xương chũm, có những đám bị mất vách biến thành các hốc rộng.
1.1.4. Tiến triển và biến chứng:Viêm xương chũm cấp tính khó có thể tự khỏi, nếu không được điều trị sẽ đưa tới viêm xương chũm mạn tính, viêm xương chũm xuất ngoại và có thể đưa tới các biến chứng hiểm nghèo.
Các biến chứng thường gặp là:
-          Viêm xương hay cốt tuỷ viêm xương thái dương, xương đá hay xương chẩm với hội chứng nhiễm khuẩn nặng.
-          Liệt mặt ngoại biên do tổn thương dây thần kinh số VII.
-          Viêm mê nhĩ.
-          Các biến chứng nội sọ như: viêm màng não, áp xe não hay viêm tĩnh mạch bên.
1.1.5. Điều trị.
-          Mổ cấp cứu là phương pháp duy nhất.
-          Kháng sinh liều cao toàn thân bằng đường tiêm truyền chỉ làm giảm triệu chứng.
1.1.6. Phòng bệnh.
-          Điều trị tích cực các nguyên nhân gây viêm tai giữa: điều trị viêm mũi họng, nạo V.A.
-          Điều trị tích cực viêm tai giữa mạn tính.
-          Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng.
2.Viêm xương chũm mạn tính.
Chảy tai lâu ngày, nghe kém là hai triệu chứng chủ yếu. Màng nhĩ bị thủng, hệ xương con bị hư hỏng, tế bào chũm bị viêm. Nếu có cholesteatome thì dễ dàng gây biến chứng và tái phát. Chụp phim X-quang xương chũm có thể thấy các hình ảnh bệnh lý.
Viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm là đợt viêm cấp tính với các biểu hiện giống như viêm xương chũm cấp tính, dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Điều trị: phẫu thuật tiệt căn hoặc bảo tồn có hoặc không tái tạo hệ truyền âm kiểu tạo hình tai giữa
Bao gồm:
-          Viêm xương chũm mạn tính. 
-          Viêm xương chũm mạn tính hồi viêm.
-          Viêm xương chũm mạn tính hồi viêm xuất ngoại.
2.1. Viêm xương chũm mạn tính:Là bệnh tương đối phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh làm giảm sức nghe, sức lao động và có thể đưa đén các biến chứng hiểm nghèo.
2.1.1. Nguyên nhân.
-          Viêm tai giữa mủ mạn tính kéo dài.
-          Do viêm xương chũm cấp tính không được phẫu thuật.
Điều kiện thuận lợi:
-          Những cơ thể có sức đề kháng yếu.
-          Viêm tai giữa sau chấn thương.
-          Xương chũm là loại ít thông bào.
2.1.2. Triệu chứng.
Triệu chứng cơ năng: giống như viêm tai giữa mủ mạn tính nhưng ở mức độ nặng hơn.
-          Đau tai, đau âm ỉ đau lan ra 1/2 đầu bên bệnh.
-          Nghe kém tăng lên rõ rệt: nghe kém kiểu dẫn truyền.
-          Ù tai.
-          Chóng mặt.
Triệu chứng thực thể:
-          Chảy mủ tai thường xuyên là triệu chứng chính, mủ đặc, mùi thối khẳn.
-          Soi tai: lỗ thủng thường rộng, bờ nham nhở, sát khung xương, có thể thấy polype ở trong hòm nhĩ hoặc thấy cholesteatome. Có nhiều mủ thối, có thể có các mảnh trắng của cholesteatome.
X-quang tư thế Schuller: xương chũm bị mất các thông bào, hình ảnh đặc xương hoặc tiêu xương (hình tròn đa vòng: trong viêm xương chũm mạn tính có cholesteatome).
2.1.3.Tiến triển và biến chứng:viêm xương chũm mạn tính khó tự khỏi, thường đưa tới các đợt hồi viêm, xuất ngoại. Ngày nay do sự lạm dụng kháng sinh, các biến chứng như liệt mặt ngoại biên do tổn thương dây thần kinh số VII, viêm mê nhĩ, các biến chứng nội sọ như viêm màng não, áp xe não hay viêm tĩnh mạch bên...
2.1.4. Điều trị: khuynh hướng hiện nay là làm phẫu thuật sớm để bảo tồn sức nghe và tránh các biến chứng.
2.2. Viêm  xương chũm mạn tính hồi viêm: Một đợt viêm cấp tính trên một bệnh nhân có viêm tai xương chũm mạn tính và đe dọa có biến chứng.
2.2.1. Triệu chứng.
Triệu chứng toàn thân:
-          Sốt cao, kéo dài.
-          Thể trạng mệt mỏi, nhiễm khuẩn.
Triệu chứng cơ năng:
-          Đau tai ngày càng tăng dữ dội, đau lan ra 1/2 đầu đau thành cơn dùng thuốc giảm đau không tác dụng.
-          Nghe kém tăng hơn trước.
-          Ù tai.
-          Chóng mặt.
Triệu chứngthực thể:
-          Chảy mủ tai tăng nhiều hơn trước, mủ đặc, mùi thối khẳn.
-          Vùng xương chũm sau tai nề tấy đỏ, ấn đau.
-          Soi màng tai, lỗ thủng rộng, bờ sát xương, đáy hòm nhĩ đỏ xung huyết, có thể nhìn thấy thành sau ống tai bị sập.
X- quang
: tư thế Schuller thấy hình ảnh:
-          Mờ đặc mất hết các thông bào.
-          Hoặc có nhữnh vùng sáng do bị mất xương.
-          Có thể thấy hình ảnh cholesteatome vùng sáng tròn không đều, bờ rõ chung quanh mờ đặc.
2.2.2. Chẩn đoán.
Chẩn đoán xác định:
-          Dựa vào tiền sử chảy mủ tai (chảy thường xuyên đặc và thối).
-          Đau tai nhức đầu lan ra vùng thái dương.
-          Nghe kém tăng nhanh rõ.
-          Cần khám tai chính xác đầy đủ và tỉ mỉ.
-          Chụp điện quang các tư thế chính: Schuller, Chaussé III. 
Chẩn đoán phân biệt:
-          Viêm tai giữa có phản ứng hang chũm (ấn vào vùng xương chũm đau nhưng mủ mùi không thối). Hình ảnh X- quang bình thường.
-          Nhọt hay viêm tấy ống tai ngoài.
-          Viêm tai xương chũm cấp tính.
-          Viêm tấy hạch, tổ chức bạch mạch sau tai.
2.2.3. Biến chứng.
-          Liệt mặt.
-          Áp xe ngoài màng cứng.
-          Áp xe đại não và tiểu não.
-          Viêm màng não.
-          Biến chứng viêm tĩnh mạch, nhiễm khuẩn huyết.
-          Biến chứng viêm mê nhĩ.
-          Biến chứng xuất ngoại.
Xuất ngoại sau tai thường gặp nhất có các dấu hiệu:
-          Sưng tấy vùng chũm sau tai.
-          Vành tai bị đẩy vểnh ra phía trước.
-          Mất nếp rãnh sau tai, gọi là dấu hiệu Jacques.
-          ấn vùng chũm thấy mềm, lùng nhùng và có phản ứng đau rõ.
-          Xuất ngoại mỏm chũm (thể Bezold) thường gặp ở người lớn, sưng phồng vùng cơ bên dưới chũm, cơ ức đòn chũm. Quay cổ đau, gây ngoẹo cổ, ấn vào vùng mỏm chũm đau rõ.
Xuất ngoại vùng thái dương, thái dương gò má thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 12 tháng:
-          Sưng tấy vùng thái dương phía trên hoặc trên trước tai.
-          Vành tai như bị đẩy xuống dưới và ra ngoài.
-          Thành trên sau ống tai hay bị sụp.
Xuất ngoại vào ống tai (thể Gellé): Có lỗ dò ở thành sau phần xương của ống tai ngoài sát phần màng tai dùng móc thăm dò mới thấy:
-          Mủ chảy ra theo lỗ dò xương.
-          Dễ gây liệt mặt.
Xuất ngoại nền chũm (thể Moret): Hiếm gặp vì xuất ngoại trong sâu nên các dấu hiệu không rõ xuất hiện chậm.
-          Mủ thường lan xa tới vùng góc hàm, gáy, trong họng.
-          Dễ gây biến chứng viêm tắc tĩnh mạch.
2.2.4. Điều trị.
-          Phẫu thuật tiệt căn xương chũm, giải quyết biến chứng.
-          Kháng sinh liều cao.
-          Nâng đỡ cơ thể.

Viêm tai xương chũm dễ gây biến chứng nguy hiểm


Viêm tai xương chũm khá phổ biến trong cộng đồng, tỷ lệ người mắc bệnh có thể lên tới 5-8%. Người dân vùng nông thôn hay mắc chứng bệnh này.

Cấu tạo giải phẫu của xương chũm

Xương chũm là một bộ phận cấu thành của tai giữa. Xương chũm là loại xương xốp, chứa nhiều thông bào trong đó có một thông bào lớn nhất được gọi là sào bào, đây là nơi hòm tai thông với xương chũm, điều này giải thích viêm xương chũm được bắt nguồn từ viêm tai giữa không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách, hoặc do sức đề kháng của cơ thể quá yếu trong trường hợp sau khi người mắc bệnh sởi, cúm..., trẻ suy dinh dưỡng, độc tính của vi khuẩn quá mạnh.

Viêm xương chũm là hiện tượng tổn thương lan vào xương chũm ở xung quanh sào bào - tai giữa. Quy trình viêm kéo dài không quá 3 tháng, khác với phản ứng xương chũm do mủ ứ đọng trong tai giữa gây nên, phản ứng xương chũm này chỉ kéo dài 5-7 ngày là khỏi. Bệnh tích chủ yếu là viêm loãng xương và viêm tắc mạch máu xương, các vách ngăn giữa các tế bào xương bị phá hủy dần, các ổ mủ tập trung lại thành túi mủ, đôi khi xương bị chết từng khối và biến thành xương mục rồi từ đây gây ra nhiều biến chứng. Viêm xương chũm được chia làm hai loại là viêm tai xương chũm cấp tính và viêm tai xương chũm mạn tính.

Viêm tai xương chũm cấp tính

Viêm tai xương chũm cấp tính thường xuất hiện sau viêm tai giữa. Bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp trước đó khoảng 3 tuần, các triệu chứng sốt, đau tai, nghe kém đang giảm dần đột nhiên lại sốt cao trở lại với nhiệt độ 39-40oC, có thể có phản ứng màng não như mê sảng, co giật. Đau sâu trong tai, đau theo nhịp mạch đập và đau phần xương chũm phía sau tai. Ấn trên bề mặt của xương chũm có phản ứng đau rõ rệt. Chảy mủ tai tăng lên hoặc ít đi do bị bít tắc dẫn lưu mủ, mủ thối. Nghe kém tăng lên, có thể kèm theo ù tai và chóng mặt. Đôi khi mủ phá vỡ các lớp bảo vệ xung quanh, chảy ra các tổ chức bên ngoài tai gây ra viêm tai xương chũm xuất ngoại như dấu hiệu sưng phồng ở trước trên nắp bình tai, sưng phồng ở phía sau tai, vành tai bị đẩy ra phía trước, mất nếp sau tai, mủ chảy xuống vùng cổ dọc theo cơ cổ ức đòn chũm làm sưng tấy vùng cổ, quay cổ khó khăn, mủ có thể phá vỡ cả da vùng này và tạo nên những lỗ rò.

Lúc này thầy thuốc khám tai sẽ thấy dấu hiệu xóa thành sau trên ống tai, làm xét nghiệm máu, thấy bạch cầu trong máu tăng cao chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Hình ảnh trên phim X-quang thấy các vách ngăn tế bào xương chũm bị phá hủy, toàn bộ xương chũm mờ. Trước kia đã chẩn đoán là viêm tai xương chũm cấp tính thì phương pháp điều trị duy nhất là phẫu thuật khoét rộng xương chũm kết hợp điều trị nội khoa bằng kháng sinh toàn thân cùng với chống viêm. Ngày nay, với thế hệ kháng sinh đa dạng và hiệu quả, một số trường hợp viêm tai xương chũm có thể điều trị nội khoa bằng thuốc tiêm sau khi đã trích rạch mở rộng lỗ dẫn lưu ở màng nhĩ có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc tai mũi họng.

Cách phòng bệnh duy nhất là phải điều trị viêm mũi họng thật tốt khi trẻ bị nhiễm bệnh, nếu không may đã bị biến chứng viêm tai giữa phải đến ngay thầy thuốc tai mũi họng để khám và điều trị.

Viêm tai xương chũm mạn tính

Viêm tai xương chũm mạn tính được xác định khi quá trình chảy mủ tai thối kéo dài trên 3 tháng.

Bệnh nhân thường kêu nhức nặng đầu phía bên tai bệnh, đau âm ỉ liên tục, thỉnh thoảng lại có cơn k���ch phát. Mủ tai thường thối hoặc thối khẳn như cóc chết - đây là dấu hiệu nguy hiểm báo cho ta biết trong tai có chứa chất cholesteatoma, có khả năng ăn mòn xương gây biến chứng nội sọ. Khám tai thấy có lỗ thủng rộng, sát xương, bờ lỗ thủng nham nhở, đáy lỗ thủng bẩn. Đo sức nghe thấy sức nghe bên tại bệnh giảm, tuy nhiên mức độ thiếu hụt sức nghe phụ thuộc vào mức độ bệnh. Bệnh lý viêm tai xương chũm mạn tính nên phẫu thuật sớm để bảo tồn sức nghe và tránh viêm nhiễm tái phát.
Viêm tai xương chũm cấp hay mạn tính đều có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, áp-xe não, viêm tắc tĩnh mạch trong sọ, viêm các xương xung quanh hộp sọ, liệt dây thần kinh vận động cơ mặt làm méo mặt, áp-xe cổ hay áp-xe quanh họng rất nguy hiểm, là một trong những nguyên nhân gây tử vong tại khoa cấp cứu tai mũi họng.

Thạc sĩ Phạm Bích Đào



Bệnh xương chũm viêm cấp trong Đông y

Xương chũm là một khối xương nằm lồi gần ngay sau vành tai. Cấu tạo của xương chũm tuy cứng nhưng bên trong lại xốp, có nhiều hốc nhỏ.

Ở giữa xương chũm có một hốc to hơn gọi là Sào bào. Từ sào bào này lại có một đường ống thông trực tiếp với tai giữa, vì vậy, bệnh ở tai giữa thường lan vào xương chũm. Trẻ nhỏ sào đạo ngắn và rộng hơn vì vậy xương chũm dễ bị viêm. Xương chũm tiếp giáp với nhiều bộ phận quan trọng như màng não, não, các mạch máu, thần kinh quan trọng… Ngoài ra, vì xương chũm có cấu tạo xốp do đó khi xương chũm bị viêm, bệnh lây lan rất nhanh, gây nhiều biến chứng nguy hiểm như Màng não viêm, Áp xe não, Liệt mặt… và nguy hiểm nhất là biến chứng Nhiễm trùng máu rất dễ gây tử vong.


Nguyên nhân
 
+ Theo YHHĐ
 
Do Tai giữa viêm cấp, mủ nhiều không khỏi hoặc không thoát đi được, tràn vào xương chũm.
 
Nhiễm khuẩn, nhất là các loại liên cầu, Phế cầu, tụ cầu sau khi bị các chứng Ban sởi, cúm.
 
Do cấu trúc của xương chũm: loại xương chũm thông bào dễ bị hơn loại viêm xốp…
 
Do cơ địa: Nơi người có bệnh mạn tính như Tiểu đường, Thận viêm mạn, thiếu máu, giảm sức đề kháng…
 
+ Theo YHCT: có thể do:
 
Tà độc ủng thịnh, đi lên vào xương chũm sau tai, kết tụ lại ở đó gây nên.
 
Khí huyết hư suy không kháng cự được với độc tà bên ngoài xâm nhập vào, đưa lên sau tai gây nên bệnh.
 
Triệu chứng
 
Tai giữa viêm cấp sau khi đã chảy mủ vài tuần mà các triệu chứng không giảm lại tăng thêm như sốt dai dẳng, sốt thất thường, tiếp theo là chảy mủ tai. Có khi sốt cao, mệt mỏi, kém ăn, mất ngủ. Ở trẻ nhỏ thường bị tiêu chảy kéo dài. Tai đau nặng hơn trước, đau dữ dội khi nằm vào vào ban đêm, đau lan ra nửa đầu và vùng thái dương, vùng đỉnh, xuống hàm. Tai ù nhưng tiếng ù trầm, chảy mủ tai nhiều, ấn vào vùng sào bào, mỏm chũm và bờ sau xương chũm thấy rất đau.
 
Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng - Dương Y’ viết: Chứng Nhĩ căn độc, hoặc nói là gốc tai kết hạch, nên gọi là Nhĩ căn độc, hình dáng giống như hạch đờm, ấn vào không chuyển mà hơi đau. Do kinh túc Thiếu dương Đởm và Tam tiêu có phong nhiệt gây nên”.
 
Sách ‘Y Tông Kim Giám - Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết’ ghi: “ Chứng Nhĩ căn độc mới phát có hình dáng giống hạch đờm, nặng hơn thì giống như con chuột nằm úp, đỏ, đau, do Tam tiêu có phong hỏa, Đởm có khí tức giận, gây nên đột ngột sưng to thành ung thư (mụn nhọt)”
 
Trên lâm sàng thường hay gặp hai loại sau:
 
1- Tà Độc Ủng Thịnh: Trong tai đau, lan ra sau tai, toàn thân sốt, đầu đau, miệng khô, nước tiểu đỏ, táo bón, lưỡi vàng, mạch huyền, Hoạt, Sác.
 
Điều trị: Tả hỏa, giải độc, khứ ứ, bài nùng.
 
Dùng bài Tiên Phương Hoạt Mệnh Ẩm
 
(Kim ngân hoa thanh nhiệt, giải độc, tiêu tán ung thủng; Đương quy, Xích thược, Nhũ hương, Một dược hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống; Trần bì lý khí, tiêu thủng; Phòng phong, Bạch chỉ tán kết, tiêu thủng; Bối mẫu, Thiên hoa phấn thanh nhiệt, bài nùng; Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích giải độc, thông lạc, tiêu thủng, di kiên; Cam thảo thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc).
 
2- Khí Huyết Háo, Suy: Chỗ sưng vỡ mủ không khỏi, toàn thân mỏi mệt, không có sức, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế, Nhược
 
Điều trị: Bổ ích khí huyết, thác độc ngoại xuất.
 
Dùng bài Thác Lý Tiêu Độc Tán (48).
 
(Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Chích thảo ích khí, khứ thấp; Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung dưỡng huyết, hòa doanh; Ngân hoa thanh nhiệt, giải độc; Cát cánh, Bạch chỉ, Tạo giác thích thác lý, bài nùng).
 
Ngoại khoa:
 
Tiên hạc thảo (tươi) 30g, Phù dung hoa diệp (tươi) 30g, giã nát, đắp vào (Trung Y Cương Mục).

(ST)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
những vấn đề thường gặp sau phẫu thuật viêm tai xương chũm thương
hơn 1 tháng trước - Thích (7) - Trả lời
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý