Những điều kiêng kỵ khi dùng nhân sâm

seminoon seminoon @seminoon

Những điều kiêng kỵ khi dùng nhân sâm

18/04/2015 05:29 PM
3,532
Những điều kiêng kỵ khi dùng nhân sâm. Những lưu ý để bạn không bị ảnh hưởng sức khỏe và hấp thu tốt nhất loại dược liệu quý này.

“Thượng phẩm” trong Đông y

Nhân sâm được xếp vào loại đầu tiên trong 4 loại dược liệu quý của Đông y, đó là sâm, nhung, quế, phụ. Nhân sâm có tên khoa học là (Panax ginseng C. A. Mey.), họ nhân sâm (Araliaceae), họ (ngũ gia bì). Trên thực tế do cách chế biến khác nhau, người ta có được các sản phẩm chế của nhân sâm khác nhau, như hồng sâm, bạch sâm, đại lực sâm...

Nhân sâm được Đông y ghi vào loại “thượng phẩm”, nghĩa là có tác dụng tốt mà không gây ra độc tính, được ghi vào đầu vị của dòng “bổ khí” với những công năng tuyệt vời: đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân, định thần, ích trí... Nhân sâm được dùng đểbổ khí, đặc biệt cho các trường hợp chân khí suy giảm, người mệt mỏi, vô lực, mới ốm dậy, trẻ em chậm lớn. Tăng cường sinh lý, tăng khả năng hồi phục cho mọi hoạt động cơ thể. Chống và giảm căng thẳng của hoạt động thần kinh, nâng cao sức bền trong hoạt động thể thao. Cải thiện hoạt động tuần hoàn khí huyết, điều hòa ổn định hệ tim mạch, nhất là các triệu chứng tim hồi hộp, loạn nhịp. Có lợi cho các trường hợp ho lao, viêm phế quản mạn tính, tiểu đường. Làm tăng sức đề kháng và tăng khả năng miễn dịch, giúp cho chế độ làm việc dẻo dai hơn, tạođiều kiện để tăng năng suất lao động.Làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể, giúp cơ thể vượt qua những thay đổi khắc nghiệt của môi trường. Hỗ trợ tích cực trong phòng và trị bệnh ung thư.


Sâm củ

Người lớn, có thể dùng riêng, ngày 6 - 8g, dưới dạng thuốc hãm, thuốc sắc, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác: nhân sâm 8g; bạch truật, bạch linh, cam thảo, mỗi vị 4-6g, ngày một thang, uống liền 2-3 tuần lễ.

Cũng có thể sử dụng dưới dạng rượu sâm (40g sâm, thái lát mỏng ngâm trong 1 lít rượu trắng 30-35độ trong 3 - 4 tuần là có thể dùng được. Tiếp tục ngâm lần 2 với0,5 lít rượu trong 2-3 tuần lễ nữa). Ngày có thể dùng2 - 3lần, mỗi lần 30 -50ml. Uống trước các bữa ăn, hoặc vào cácbuổi tối. Với trẻ em gầy còm chậm lớn, yếu mệt, biếng ăn, có thể dùng với lượng nhỏ hơn, 2 - 4 g/ngày, dưới dạng thuốc hãm.

Lưu ý khisử dụng nhân sâm

Núm rễ của củ sâm (còn gọi là lô sâm). Để giữ được các hoạt chất khi chế biến và để tạo dáng cho nhân sâm (giống như cái đầu người),người ta đã giữ nó lại. Lô sâm, không có tác dụng bổ mà còn gây ra cảm giác buồn nôn. Do đó cần cắt bỏ đi, trước khi sử dụng.

Khi nói về nhân sâm đã có một lời khuyênmang tínhkinh điển: “Phúc thống phục nhân sâm tắc tử”. Vốn là, khi xưa đã có một thầy thuốc, sau khi cho một bệnh nhân uống nhân sâm, người bệnhnày đã bị tử vong. Vấn đề là ở chỗ người thầy thuốc này lại cứ cho rằng, ông ta không hề có một sai sót gì cả! Vì trước đó, ông đã từng đọc rất kỹ sách đã chỉ rõ: “Phúc thống phục nhân sâm...”, tức là “đau bụng uống nhân sâm...”. Đáng tiếc là, người thầy thuốc này đã chưa đọc hết hai chữ nữa ở trang sau: “tắc tử”, nghĩa là “ sẽ chết”.

Ngày nay, trên thực tế, nhiều người bị “đau bụng” do viêm gan, viêm dạ dày, viêm ruột co thắt, táo bón... vẫn dùng nhân sâm mà vẫn khỏe mạnh. Rõ ràng ở đây có sự hiểu khác nhau về khái niệm “phúc thống”. Qua kinh nghiệm thực tế, khái niệm “phúc thống” trong trường hợp chết người này là chỉ các triệu chứng đau bụng thuộc “thể hàn”, đau bụng “tiết tả”, tức đau bụngỉa chảy,đầy bụng, trướng bụng..., nếu dùng nhân sâm sẽ nguy hiểm đến tính mạng, ngoài ra, những người cao huyết áp cũng không nên dùng nhân sâm; những người hay mất ngủ tránh dùng sâm vào buổi chiều và buổi tối.


4 điều kiêng kỵ khi dùng nhân sâm:


1.- Không được dùng đồ kim loại để nấu nhân sâm

Dùng nồi kim loại nấu nhân sâm sẽ làm chất kim loại hòa tan với nhân sâm thành 1 loại độc dược hay có thể triệt tiêu chất bổ của nhân sâm.

2.- Không uống trà chung với nhân sâm

Trà có duợc chất chống với nhân sâm nên vô hiệu hoá bổ dưỡng của nhân sâm. Vì vậy muồn uống trà thì phải uống 2 thứ cách nhau ít nhất 2 hay 3 tiếng đồng hồ.

3.- Không nên dùng nhiều quá

Do nghĩ rằng nhân sâm là thuốc bổ, dùng càng nhiều càng tốt nên một số người đã hãm nhân sâm trong phích nước, dùng thay nước uống quanh năm. Có người lại ăn nhân sâm như ăn kẹo cao su... Việc lạm dụng nhân sâm như vậy đưa đến nhiều hậu quả nguy hiểm. Sau đây là một vài thí dụ:

Anh X. 36 tuổi, bị xơ gan kèm chảy máu đường ruột, tin rằng sâm có thể giúp người ốm dậy phục hồi sức khoẻ nhanh, sau khi ra viện 10 ngày, anh đã uống liền một lúc 30g sâm. Sau 2 ngày bệnh trở nên nguy cấp, bệnh nhân ra máu nhiều, được đưa đi bệnh viện cứu cấp nhưng không qua khỏi.

Một đôi nam nữ trẻ lấy 1 củ hồng sâm (khoảng 1 lạng) đem đun sắc trong 2 giờ, lấy 800 ml thuốc đó, chia nhau uống hết và ăn cả bã sâm. Khoảng 10 phút sau, cả 2 thấy nhức đầu, chân tay rã rời, tim đập mạnh, người nóng bức, cổ khô, miệng đắng, khát nước nói nhiều câu mất chuẩn xác, nhìn vật không rõ, đôi lúc không tự chủ được hành động. Sau 20 giờ đầu óc họ vẫn chưa minh mẫn, miệng khô nẻ, yết hầu tụ máu, không muốn ăn uống, đồng tử giãn, đái rắt. Nếu không được đưa vào bệnh viện cứu cấp chăc họ không thoát khỏi tử thần.

Một thanh niên tự chữa việc trục trặc chăn gối vợ chồng nhưng lại tìm thuốc chữa lấy bằng nhân sâm uống quá độ đến nỗi bị liệt dương luôn.
Một nam giới khác dùng nhân sâm đều đặn với liều 3 g/ 1 ngày liên tục trong 2 năm. Kết quả là anh thường xuyên có biểu hiệu hưng phấn(hyper active) và kích thích trung khu thần kinh (tính tình nóng nẩy hay bưc bội, lo lắng và mất ngủ).

Có nhiều người khác dùng quá độ nhân sâm nên bị tăng áp huyết, mẩn ngứa, phù thủng và tiêu chẩy mỗi buổi sáng



4- Sau khi uống sâm không nên ăn củ cải và đồ biển

Tất cả các loại củ cải đỏ, trắng, xanh và hải sản đều đều cấm kỵ sau khi bạn dùng nhân sâm. Theo đông y cổ truyền thì củ cải và đồ biển đại hạ khí, còn nhân sâm thì lại đại bổ khí, hai thứ triệt tiêu lẫn nhau, gây hại cho người sử dụng.


 Nhân sâm có mặt tốt là một loại thuốc bổ dưỡng, làm cho cường tráng cơ thể, lại có một phản ứng phụ rất đáng chú ý, mười đối tượng sau đây cần kiêng dùng:

1. Người bị thương phong cảm mạo, phát sốt

Khi bị cảm mạo, bất kể là do cảm nhiễm virus hay nhiễm vi khuẩn gây nên, đều có biểu trưng ngoại cảm. Trị liệu lấy sơ phong tán hàn hoặc thanh nhiệt giải biểu, để trừ bỏ ngoại tà. Nhân sâm bổ khí, có thể làm cho ngoại tà trệ lưu trong cơ thể không thể phát tiết ra ngoài được, ảnh hưởng đến hiệu quả trị liệu, kéo dài bệnh tình. Cho nên người cần phải uống dài ngày nhân sâm thì trong thời gian bị cảm mạo cần phải tạm thời ngừng không uống.

2. Những người bị bệnh gan mật cấp tính

Viêm gan truyền nhiễm cấp tính, viêm túi mật cấp tính, bệnh sỏi mật, xuất hiện đau sườn, đau bụng, hoàng đản, phát sốt, thì đó đều là gan mật bị thấp nhiệt tăng chứa làm trở ngại, vì thế khí không lưu thông thanh thoát được. Trị liệu là lấy thanh lợi thấp nhiệt, lí khí đạo trệ làm chính. Nếu uống nhân sâm thì sẽ lại trợ thấp sinh nhiệt, làm cho khí trệ uất kết, làm cho chứng bệnh nặng thêm.

3. Những người viêm dạ dày và ruột cấp tính, bị nôn mửa, đau bụng, đi ngoài.

Bệnh này thuộc thấp nhiệt tích trệ. Trị liệu cần tiêu thực đạo trệ, hòa vị thanh trường, không nên ăn bồi bổ, càng không nên dùng nhân sâm lúc này, nếu không, dạ dày và ruột càng bị lấp nhét thêm làm cho bệnh tình nặng lên chứ không ích bổ gì.

4. Những người bị viêm loét  dạ dày cấp tính và xuất huyết

Đau dạ dày là chứng viêm loét ở bộ phận dạ dày, dịch vị ra quá nhiều gây nên. Trung y gọi là do khí trệ vị hỏa mà sinh ra đau, huyết nhiệt chạy lung tung mà sinh ra xuất huyết. Chữa trị cần phải lí khí hòa vị, lương huyết chỉ huyết. Thế mà nhân sâm thì lại bổ khí, làm cho khí càng thịnh lên, huyết càng hưng vượng, thì như vậy rất khó làm giảm và làm hết đau.

5. Những bị giãn phế quản, bị lao, ho ra máu

Khi bị cảm nhiễm giãn phế quản, bị lao v.v... thường có ho ra máu, trong đờm có máu, bị ho, có người sốt nhẹ, xuất huyết, biện chứng trong Trung y là âm hư hỏa vượng, phế âm suy nhược. Trị liệu cần phải tư âm giáng hỏa, lương huyết chỉ huyết. Vậy mà nhân sâm có thể làm thương âm động hỏa, càng làm hiện tượng nôn ra máu trở nên nặng thêm.

6. Những người cao huyết áp

Đầu váng mắt mờ, mắt đỏ tai ù, nôn nóng hấp tấp, cuống cuồng, dễ nổi nóng, mạch huyền, đó là can dương lên cao, can hỏa viêm tấy lên. Trị liệu cần phải bình can tiền dương, thanh tiết can hỏa. Nhân sâm thì có cả 2 tác dụng đối với huyết áp: Liều lượng nhỏ sẽ làm tăng huyết áp, liều lượng lớn thì làm hạ huyết áp. Nhưng nói về mặt lâm sàng, nhân sâm có thể làm nặng thêm triệu chứng can dương can hỏa, hơn nữa liều thuốc rất khó nắm vững được, cho nên người cao huyết áp nói chung không nên uống.

7. Những thanh niên hay bị di tinh, bị xuất tinh sớm

Phần lớn là do gan thận tương hỏa vượng thịnh, âm hư là nhiều, thủy không dưỡng hỏa. Nhân sâm có tác dụng như  hormon, thúc đẩy kích thích tố tình dục có tác dụng nâng cao cơ năng sinh dục, những thanh niên bị di tinh và sớm xuất tinh, thường rất nhạy cảm và bị kích thích mạnh về tình dục, uống nhân sâm sẽ làm nặng thêm tình trạng di tinh và xuất tinh quá sớm.

8. Những người có bệnh về hệ thống miễn dịch

Các bệnh tự thân miễn dịch như ban đỏ, mụn nhọt, viêm khớp loại phong thấp, bệnh da cứng, phần nhiều thanh niên hay mắc, trong đó nữ thanh niên bị mắc nhiều hơn, thấy nhiều ở những người bị âm hư hỏa vượng, bị ức chế miễn dịch của tế bào và miễn dịch của các chất lỏng trong cơ thể lên cao. Nhân sâm có thể tăng cường miễn dịch, làm cho kháng thể tăng lên nhiều, do đó kích thích kháng hạch kháng thể hoạt động, như vậy không thích hợp với những bệnh nói trên, vì thế những người bị bệnh đó không nên dùng.

9. Phụ nữ ở thời kỳ mang thai

Trong trường hợp bình thường, những người mang thai không cần phải uống thuốc gì cả. Nếu uống nhân sâm vào, thành phần của nhân sâm sẽ có thể thông qua tuần hoàn huyết dịch được thai nhi hấp thu một phần, làm tăng thêm thai hỏa, rất bất lợi cho thai nhi và có thể dẫn tới tình trạng khó sinh.

10. Những trẻ nhỏ dưới 14 tuổi

Cơ thể thuần dương (khí dương còn non và giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động sinh lý của trẻ trong thời kỳ sinh trưởng), âm thường không đủ, dương thì dư thừa, không nên sử dụng nhân sâm để làm bổ dương khí của chúng. Nhân sâm có thể thúc đẩy sự phát dục của tuyến sinh dục phát triển, đó là điều rất nên tránh đối với trẻ nhỏ để tránh cho tuyến sinh dục sớm thành thục. Những trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 năm, lại càng cần kỵ uống nhân sâm, ngay kể cả thanh niên cũng không nên uống nó làm gì nếu không có chỉ định nghiêm ngặt của bác sĩ Đông y.

Cho nên trong trường hợp TBMMN mà bạn cần đến nhân sâm thì cần phải tránh các điều kiêng kỵ ở trên.

Chú thích : Các tài liệu trên viết khá hay và tâm huyết nhưng chỉ mang tính chất tham khảo

Hướng tiếp theo : Bình luận đánh giá , bổ sung. Khảo sát lâm sàng vì ở đây chỉ mang tính chất lý luận  ( chẳng hạn ai đó có kinh nghiệm điều trị bệnh nào đó dùng nhân sâm phạm vào các điều trên mà vẫn không sao , phản hồi lại cho mọi người)


(St)

Hỏi đáp, bình luận, trả bài:
Bài viết rất hay. Kinh nghiệm bản thân và gia đình tôi cho thấy. Người bị đau bao tử, dạ dày bị loét thì không nên dùng sâm. Nếu dùng thì tình trạng bệnh đau bao tử và loét dạ dày sẽ cang nặng hơn.
hơn 1 tháng trước - Thích - Trả lời
Chuẩn đó
nhân sâm ngâm với mật ong có được không ?
hơn 1 tháng trước - Thích - Trả lời
*địa chỉ email của bạn được bảo mật

Hot nhất
Top xink
Bộ sưu tập
Chợ xink
Thanh lý