Các loại quả không có hạt tốt cho sức khỏe
Bà bầu ăn bún măng vịt có hại cho sức khỏe không?
Tập thể dục thế nào để tốt cho sức khỏe
8 sai lầm phổ biến khi sử dụng nước rửa chén gây hại cho sức khỏe
Trái cây úng thúi, vị đắng... không nên dùng. Người đái tháo đường chỉ nên ăn chuối hơi sống, xoài hơi xanh... để hạn chế tăng đường huyết.
Có nên để vào tủ lạnh ăn dần?
1. Táo
Giá trị dinh dưỡng (1 quả táo): 75 calo, 3 gram chất xơ.
Công dụng: Táo rất giàu chất chống oxy hóa có tên gọi flavonoid, có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và hen suyễn. Táo cũng có công dụng làm sạch miệng và răng tự nhiên.
Bạn đã biết? Hương vị và mùi thơm của táo nằm chủ yếu ở vỏ táo chính vì vậy, khi ăn bạn không nên cắt bỏ vỏ mà nên rửa sạch bằng nước muối trước khi sử dụng.
2. Bơ
Giá trị dinh dưỡng (1/2 quả bơ): 114 calo, 4,5 gram chất xơ, giàu nguồn vitamin E và folate.
Công dụng: Quả bơ có chứa lượng lớn chất béo không bão hòa đơn có tác dụng giúp giảm lượng cholesterol, rất t���t cho người mắc bệnh tim.
Bạn đã biết? Quả bơ đặc biệt tốt cho trẻ nhỏ bởi trẻ thường rất thích những đồ ăn béo ngậy. Chất béo không bão hòa đơn trong quả bơ rất tốt cho sự phát triển của trẻ sơ sinh.
3. Chuối
Giá trị dinh dưỡng (1 quả chuối): 105 calo, 3gram chất xơ, vitamin B6, kali, folate.
Công dụng: Với 422 mg kali trong mỗi quả chuối – là loại trái cây giàu kali nhất – có tác dụng tuyệt vời cho người cao huyết áp.
Bạn đã biết? Người bị dị ứng với mủ cao su cũng bị dị ứng tương tự với chuối. Bạn cần lưu ý điều này.
4. Quả mâm xôi
Giá trị dinh dưỡng: 31 calo, 4gram chất xơ, giàu chất chống oxy hóa.
Công dụng: quả mâm xôi có màu tím đậm, giàu chất chống oxy hóa, giúp giảm nguy cơ đột quỵ và ung thư đặc biệt là ung thư phổi.
Bạn đã biết? Người Hy Lạp cổ gọi quả mâm xôi là quả gout (gout-berries) và thường dùng để chữa các triệu chứng liên quan đến bệnh gout.
5. Quả việt quất
Giá trị dinh dưỡng: 41 calo, 1,5gram chất xơ, giàu chất chống oxy hóa
Công dụng: Quả việt quất được xếp vào hàng số 1 trong 60 loại trái cây và rau củ giàu chất chống oxy hóa nhất. Loại qảu này rất tốt trong việc giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh thần kinh như alzheimer, parkinson.
Bạn đã biết? Bạn có thể sử dụng quả việt quất làm sản phẩm đông lạnh để trong vòng một năm sau, trộm làm bánh rất có lợi cho sức khỏe. Loại sản phẩm đông lạnh này cũng được bán quanh năm trên thị trường.
6. Dưa vàng
Giá trị dinh dưỡng: 25 calo, 1gram chất xơ, giàu vitamin A, folate và kali.
Công dụng: Dưa vàng rất giàu chất chống oxy hóa beta-carotene có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể.
Bạn đã biết? Rất nhiều loại vi khuẩn tích tụ bên ngoài bề mặt dưa vàng, vì vậy khi sử dụng bạn cần rửa thật sạch và gọt sâu vỏ.
7. Quả cherry
Giá trị dinh dưỡng: 46 calo, 1,5 gram chất xơ, giàu chất chống oxy hóa, giàu vitami C
Công dụng: quả chherry có rất giàu chất chống oxy hóa anthocyanin giúp làm giảm viêm, đau khớp và bệnh gout.
Bạn đã biết? Quả cherry thường được sử dụng trong các loại bánh, mứt trông rất đẹp mắt.
8. Nho
Giá trị dinh dưỡng: 53 calo, 1gram chất xơ, giàu mangan.
Công dụng: Nho rất giàu chất chống oxy hóa resveratrol, giúp ngăn ngừa bệnh tim bằng cách giảm huyết áp và giảm nguy cơ đông máu. Nó cũng có tác dụng ngăn ngừa bệnh đau dạ dày, ung thư vú và các tế bào ung thư ruột.
Bạn đã biết? Bạn có thể để quả nho đóng băng thành đá và cho vào cốc nước uống hàng ngày. Nho sẽ tiết ra chất thơm khiến mùi vị ly nước bạn uống vô cùng bổ và hấp dẫn.
9. Bưởi
Giá trị dinh dưỡng (1/2 quả bưởi): 52 calo, 2 gram chất xơ, giàu vitamin A.
Công dụng: Bưởi là loại trái cây rất giàu lycopene và flavonoid – giúp chống lại một số bệnh ung thư khá hiệu quả. Thành phần của loại quả này cũng rất phong phú chất pectin, chất xơ hòa tan có tác dụng giảm cholesterol trong máu.
Bạn đã biết? Bưởi có thể làm nâng cao công dụng của một số loại thuốc nhất định – bao gồm cả các loại thuốc giúp giảm cholesterol. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng những loại thuốc này kèm với trái bưởi.
10. Quả Kiwi
Giá trị dinh dưỡng: 56 calo, 3 gram chất xơ, giàu vitamin C, E, magiê và kali.
Công dụng: Với thành phần nhiều vitamin C hơn cam, kiwi rất tốt trong quá trình phát triển xương, sụn, răng và nướu. Chúng cũng có tác dụng làm giảm lượng chất béo trung tính trong máu. (chất béo trung tính trong máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim).
Bạn đã biết? Hầu hết mọi người khi ăn kiwi đều bỏ vỏ nhưng trên thực tế vở quả kiwi lại rất tốt cho sức khỏe. Bạn nên ngâm qua nước muối diệt khuẩn trước khi sử dụng.
11. Xoài
Giá trị dinh dưỡng: 54 calo, 1,5 gram chất xơ, giàu vitamin A, E.
Công dụng: Trong thành phần của xoài của chứa lượng lớn chất chống oxy hóa lutein và zeaxanthin giúp bảo vệ thị lực và giảm nguy cơ mù lòa do tuổi tác.
Bạn đã biết? Xoài chín và xoài xanh đều rất ngon và bổ dưỡng cho cơ thể.
12. Cam
Giá trị dinh dưỡng: 62 calo, 3 gram chất xơ, giàu vitamin C, folate và kali.
Công dụng: Cam rất giàu folate - một dưỡng chất cần thiết cho phụ nữ mang thai, giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở trẻ sơ sinh. Loại trái cây này cũng chứa một lượng lớn chất phytochemical hesperidin làm giảm lượng cholesterol và triglyceride trong máu.
Bạn đã biết? Phần vỏ quả cam rất giàu vitamin C, bạn không nên bỏ phí.
13. Đu đủ
Giá trị dinh dưỡng: 59 calo, 3 gram chất xơ, giàu folate, vitamin A và C.
Công dụng: Đu đủ rất giàu papain – một loại enzyme rất tốt cho đường tiêu hóa. Ngoài ra, vitamin A dồi dào trong đu đủ còn rất tốt cho da.
Bạn đã biết: Các hạt đen trong quả đu đủ đều ăn được, chỉ có điều chúng có vị hơi cay. Bạn nên trộn vào các loại salad để ăn. Nó có thể thay thế được tiêu đen.
14. Lê
Giá trị dinh dưỡng: 96 calo, 5 gram chất xơ.
Công dụng: Chất xơ được tìm thấy trong quả lê có công dụng ngăn ngừa táo bón rất hữu hiệu. Chất xơ hòa tan cũng giúp giảm lượng lớn mức cholesterol trong máu và ngăn ngừa bệnh tim.
Bạn đã biết? Không giống như các loại trái cây khác, lê chín không hề tốt khi để trên cây. Thông thường người ta thường thu hoạch lê khi còn xanh và để tự chín ở trong nhà.
15. Dứa
Giá trị dinh dưỡng: 40 calo, 1 gram chất xơ.
Công dụng: Trong thành phần của dứa có chứa một loại enzym bromelain tự nhiên, có tác dụng rất tốt cho đường tiêu hóa, ngăn ngừa đông máu, chữa lành vết thương và ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư.
1. Thanh long
Thanh long rất dễ ăn, có vị ngọt mát. Thanh long có thể dùng làm hoa quả tráng miệng, hoặc làm hoa quả dầm…hoa của thanh long cũng có thể trở thành một món ăn nữa đấy.
Thanh long có rất nhiều tác dụng nhé: Giải trừ độc tố, bảo vệ dạ dày; Chống lão hoá, ngăn ngừa sự thoái hoá của các tế bào não và ức chế các triệu chứng giảm trí nhớ; đem lại một làn da trắng mịn màng; giúp giảm cân, hạ đường huyết, phòng chống các bệnh liên quan đến đại tràng
2. Sầu riêng
Sầu riêng có mùi vị rất đặc trưng, không phải ai cũng dễ dàng thưởng thức thứ quả này. Trong sầu riêng chứa tới 11% tinh bột, 13% đường, 3% protein và rất nhiều các loại vitamin khác. Sầu riêng giúp bổ khí, bổ thận tráng dương, làm ấm cơ thể.
3. Vải
Vải giúp ích cho việc lưu thông máu, khoẻ phổi. Tuy nhiên ăn vải nhiều quá dễ bị nóng trong và nổi mẩn đỏ, các bạn nhớ điều chỉnh lượng ăn cho phù hợp nhé!
4. Nhãn
Nhãn có tác dụng bổ dương ích khí, dưỡng huyết an thần. Ngoài ra, nhãn còn có công dụng làm đẹp, góp phần điều trị chứng thiếu máu, mất ngủ, tim đập nhanh, thần kinh yếu.
5. Mía
Mía có tác dụng giải nhiệt, giải khát, giúp thư giãn tinh thần, giải rượu, lợi tiểu và có thể khử mùi hôi của miệng, diệt khuẩn cho răng.
6. Chanh
Chanh giúp tăng cường tiêu hoá, tiết mồ hôi, giải quyết tình trạng chán ăn, mệt mỏi và có thể giúp giảm cân, giải rượu.
7. Cam
Cam giúp hạ sốt, tiêu đờm, chống táo bón. Đặc biệt, cam còn giúp giải khát, chống viêm và đem lại hiệu quả làm đẹp cao.
8. Dâu
Dâu giúp điều tiết tiêu hoá, chữa bệnh dạ dày, táo bón, giúp lưu thông khí huyết. Nước dâu cũng có tác dụng giải nhiệt, tốt cho tiêu hoá, lợi tiểu.
9. Dứa
Trong dứa không có cholesterol, lại giàu chất xơ, các enzym tiêu hóa, vitamin C, canxi và kali. Dứa tác động lên các mô trong cơ thể người, giúp kích thích tiêu hoá, tăng cường sức khoẻ cho cơ thể, chống ho, cảm lạnh và hiệu quả trong việc giảm cân.
10. Cà chua
Cà chua giúp phòng chống huyết áp cao, xơ cứng động mạch, thiếu máu và các vấn đề về tiêu hoá. Nước cà chua giúp giải nhiệt, tốt cho việc giảm cân và dùng cà chua sống đắp mặt có thể xoá các vết nhăn xấu xí.
Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao thực phẩm sặc sỡ? Chúng có nghĩa là gì? Thực ra, mỗi màu của hoa quả đều có lý do của nó. Vì thế, bữa tối nên có nhiều màu sắc, chứ không chỉ một màu đơn điệu, điều đó rất tốt cho bạn. Hãy bắt đầu từ màu đỏ.
Lycopene là một chất chống oxi hóa tiềm năng, giúp loại bỏ các gốc tự do sinh ra khi chúng ta bị stress hoặc tiếp xúc với tia cực tím. Nó cũng có đặc tính chống lại các chất sinh ung thư. Chưa hết, nó còn có tác dụng làm đẹp, nhờ ngăn ngừa quá trình lão hóa, sự mất da và đổi màu.
Lycopene được hấp thụ tốt nhất khi ăn chung với một ít dầu mỡ. Súp cà chua, salad cà chua trộn dầu ăn là những lựa chọn tuyệt vời.
Là loại quả chính trong mùa hè, dưa hấu thơm ngon, giàu dinh dưỡng và dễ hấp thụ. Nó là nguồn vitamin C rất dồi dào.
Màu đỏ của loại quả này cũng do lycopene, nhưng nó còn cung cấp lượng lớn beta-carotene. Nó khá lợi tiểu, vì thế bạn không nên ăn quá nhiều.
Phần cùi đỏ là tốt nhất. Nhưng phần cùi trắng, gần với vỏ cũng có thể ăn được, bằng cách chế biến thành món nộm.
Táo rất giàu chất xơ, giúp ngăn ngừa hiện tượng tích lũy cholesterol trong mạch máu, giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch và bệnh tim. Chất xơ cũng giúp thức ăn di chuyển nhanh hơn trong hệ tiêu hóa.
Táo cũng rất giàu sắt, là thành phần quan trọng tạo nên hồng cầu của chúng ta.
Cách tốt nhất khi ăn táo là ăn cả vỏ. Hầu hết vitamin C nằm ngay dưới lớp vỏ này. Ăn vỏ cũng giúp tối đa hóa lượng chất xơ hấp thụ. Nhớ rửa táo dưới vòi nước chảy hoặc ngâm trong nước 30 phút để loại trừ thuốc trừ sâu bám ngoài.
Ớt chuông dồi dào chất dinh dưỡng, ít béo và cholesterol. Chúng chứa vitamin A, C, E và tất cả các chất chống oxi hóa tiềm năng. Chúng cũng giàu vitamin K, axit folic.
Cách tốt nhất để ăn loại quả này là dùng tươi. Dùng trong salad hoặc các món nộm.
Chinadaily cho biết, còn rất nhiều hoa quả màu đỏ có ích, như dâu tây, nho hồng, quả lựu, củ cải đỏ. Hãy ăn chúng thật nhiều để giúp cho các tế bào, trái tim và làn da của bạn khỏe mạnh nhé!
Ăn trái cây thường xuyên và ăn thế nào cho đúng cách? Có nên ăn trái cây như món tráng miệng sau khi ăn? Chuyên gia dinh dưỡng sẽ cho chúng ta biết ăn trái cây như thế nào mới đúng cách?
Khi nào nên ăn trái cây?
Thời gian tốt nhất để bạn ăn trái cây là điều đầu tiên vào buổi sáng
sau khi một ly nước. Ăn trái cây ngay sau bữa ăn không phải là một ý
tưởng tuyệt vời, vì nó không thể được tiêu hóa đúng cách. Các chất dinh
dưỡng có thể không được hấp thụ tốt nhất và thậm chí lại có hại cho
sức khỏe của bạn.
Bạn nên ăn trái cây trước bữa ăn ít nhất
khoảng 30 phút. Lý tưởng nhất, bạn nên ăn nhiều trái cây một giờ trước
khi bữa ăn hoặc hai giờ sau khi ăn, nếu bạn có bệnh tiểu đường hoặc bất
kỳ vấn đề tiêu hóa khác như nồng độ axit. Bởi vì, đôi khi bệnh tiểu
đường thường liên quan đến vấn đề tiêu hóa.
Nên ăn trái cây trước bữa ăn ít nhất khoảng 30 phút (ảnh minh họa)
Có thể trộn trái cây với các loại thực phẩm khác?
Bạn có thể trộn trái cây với sữa chua hoặc muối miễn là bạn không có
bất kỳ vấn đề tiêu hóa như khó tiêu hoặc đau dạ dày. Bạn cũng có thể
kết hợp các loại quả như dứa, cam, dưa hấu hoặc lựu với xà lách nếu bạn
thích. Không có hại khi bạn trộn quả mọng và trái cây khô với các loại
ngũ cốc.
Hạn dùng thông thường của các loại trái cây
Chuối: ba bốn ngày
Táo: một tuần
Lê: năm sáu ngày
Đu đủ: Hai, ba ngày (phụ thuộc vào đu đủ chín như thế nào)
Hầu hết các loại trái cây chín có thể
được sử dụng trong vòng khoảng ba ngày nếu được cất trong tủ lạnh. Dưới
đây là những lời khuyên đúng cách để lưu trữ trái cây và rau quả.
Cách bảo quản tại nhà
Quả sau khi được chọn lựa kỹ được rửa sạch dưới vòi nước chảy. Tốt nhất
nên dùng vòi có tia nhỏ, mạnh phun thẳng vào quả khiến chất bẩn và vi
khuẩn nằm trên vỏ quả rơi ra; Ngâm quả trong nước muối trong khoảng 5
phút (không ngâm lâu vì làm biến đổi chất trong quả).
Dùng vải mềm rửa sạch phần núm quả vì đây là nơi vi khuẩn, nấm mốc xâm nhập vào quả gây hỏng, thối sớm sau đó dùng quạt mát làm khô quả thật nhanh trong vòng vài phút. Gói quả thật kín trong túi ni- lông và cho vào ngăn mát tủ lạnh khoảng 15 độ C.
Bạn có thể trộn trái cây với sữa chua (ảnh minh họa)
Chú ý: Một số người có thói quen dùng vôi bột bôi vào núm quả. Cách làm này ngăn được vi khuẩn xâm nhập nhưng chỉ kéo dài vài ngày, khi vôi bột khô sẽ hết tác dụng.
Một số gia đình dùng nước ozôn để bảo
quản rau quả và yên tâm tuyệt đối nhưng thực chất, nước ozôn có tác dụng
phân hủy một số chất và cũng tác dụng với một số chất khác gây độc
hơn. Trong khi đó, chúng ta hoàn toàn không biết rau quả được phun loại
thuốc trừ sâu nào, có những chất độc nào.
Lời khuyên tốt nhất
là nên dùng nước muối để ngâm rửa. Không nên để hoa quả trong ngăn đá
hoặc ở nhiệt độ quá lạnh vì khi đưa ra nhiệt độ thường, quả sẽ nhanh
chín, nhanh hỏng hơn. Nếu có điều kiện, nên bảo quản hoa quả trong nước
hòa anolyt, giá thành rẻ và đảm bảo an toàn.
Ăn hoa quả vào lúc này có thể hấp thu được nhiều vitamin, đồng thời chất chua trong hoa quả giúp cho chúng ta cảm thấy ngon miệng trong khi ăn uống. Nhiều người không thích ăn sáng, nên ăn hoa quả trước khi ăn là rất tốt, chọn những loại hoa quả ít chất chua và không chát như táo, lê, chuối, nho... Chuối có hàm lượng Kali cao, rất có ích cho tim và cơ bắp. Đồng thời chuối có thể giúp trị chứng táo bón ở trẻ em. Còn táo có hàm lượng vitamin C cao, ăn trước bữa cơm cũng là tốt nhất. Tuy nhiên, với những người bị bệnh dạ dày, thì không nên ăn hoa quả vào lúc này.
Vào sau mỗi bữa ăn:
Ăn bưởi rất tốt, đặc biệt cho phụ nữ có thai. Trong bưởi có các axit thiên nhiên, có tác dụng giảm hàm lượng Cholesterol, giúp giảm tổn thương cho thành động mạch, phòng các bệnh về tim. Do trong bưởi có hàm lượng các chất axit khá cao, vì thế nếu ăn khi đói sẽ ảnh hưởng đến dạ dày. Ăn dứa sau bữa cơm giúp tiêu hóa tốt hơn. Dứa tươi có chất men Albumin, nếu ăn khi đói, chất men này trong dứa phân giải sẽ làm hại thành dạ dày, một số người quá mẫn còn có thể bị dị ứng.
Các thời gian khác trong ngày:
- Nên ăn hoa quả vào khoảng 10 sáng. Vì lúc này là lúc chúng ta làm việc căng thẳng nhất, nên có nhiều người cảm thấy bồi chồn, bứt rứt. Nếu ăn hoa quả vào lúc này, thì mùi vị chua ngọt khiến bạn cảm thấy tinh thần thoải mái, giúp bạn giảm bớt sự căng thẳng.
- Ăn vào 1 giờ trưa: Lúc này có thể hỗ trợ tiêu hóa, mà tốt nhất là ăn những loại hoa quả nhiều chất chua như cam, quýt, chanh, sơn trà, mơ...
- Ăn vào 4 giờ chiều: Vào giờ này chúng ta thường đã đói bụng, hoa quả có thể ăn để lót dạ. Nên chọn ăn những loại hoa quả như ăn trước khi ăn sáng khoảng 10 phút. Nếu như bạn sợ ăn hoa quả lạnh bụng, thì trước khi ăn bạn uống một cốc nước nóng cho ấm dạ.
Các
chuyên gia dưỡng cho rằng, trong những thời điểm vừa giới thiệu ở trên,
thì trước khi ăn sáng và buổi chiều ăn hoa quả là tốt nhất. Vì trước
khi ăn sáng ăn hoa quả có thể hấp thu được nhiều vitamin, còn buổi chiều
ăn hoa quả có thể khiến cho chúng ta tinh thần khoan khoái sau khi làm
việc căng thẳng.
(ST).