Mẹ bị viêm gan C có lây sang con?
Thực phẩm tốt cho người bị viêm gan B
Video clip: Cây cà gai leo chữa bệnh viêm gan B như thế nào?
Thực phẩm tốt cho bệnh nhân viêm gan B
Tác dụng chữa bệnh của cây cỏ mần trầu: trị viêm gan vàng da
Người mẹ mắc bệnh viêm gan B có thể truyền virus sang bé với tỷ lệ từ 10-20% nếu không được điều trị trong thai kỳ.
Viêm gan B
Viêm gan B hay còn gọi là viêm gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm thường gặp, do virus có ái tính với tế bào gan gây ra. Bệnh lây qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ sang con, gây viêm và tổn thương tế bào gan.
Triệu chứng của bệnh viêm gan B
Nếu nhiễm viêm gan B, bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn, chán ăn và bị vàng da (da và lòng trắng của mắt trở nên vàng nhợt). Một số trường hợp mắc bệnh nhưng không có triệu chứng nên người bệnh không biết rằng mình đã nhiễm virus viêm gan B. Cách nhận biết bệnh ở phụ nữ mang thai là phân tích mẫu máu và kiểm tra chức năng gan.
Cơ chế lây nhiễm
Virus viêm gan B có khả năng lây nhiễm cao qua đường máu, chất dịch ở vùng kín (cả ở nam giới và nữ giới) và các chất dịch khác trong cơ thể.
Vì vậy, bạn có thể mắc viêm gan B qua những con đường sau:
Nguy cơ cho mẹ và bé
Nguy cơ đối với bé: Trước tiên cần khẳng định việc có thai không phải là yếu tố khiến bệnh viêm gan B ở mẹ nặng thêm mà ngược lại, virus viêm gan B không gây ảnh hưởng xấu tới tiến trình mang thai, cũng như tới bào thai.
Phần lớn quá trình mang thai ở người mắc bệnh viêm gan B vẫn tiến triển bình thường, thai nhi phát triển tốt và không có nguy cơ bị dị tật. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, người mẹ có thể truyền virus sang bé với tỷ lệ từ 10-20%. Đặc biệt, nguy cơ lây bệnh cho bé có thể lên tới 80-90% nếu mẹ mắc viêm gan B nặng trong tam cá nguyệt thứ ba, do tải lượng virus trong máu cao sẽ làm gia tăng nguy cơ lây truyền. Khi đó, em bé có nguy cơ mắc bệnh viêm gan B mãn tính (không thoát khỏi virus này trong suốt cuộc đời) đến 90%. Trẻ sơ sinh mắc viêm gan B mãn tính thường không có triệu chứng của bệnh khi mới chào đời nhưng về sau này có khả năng mắc các bệnh suy gan mãn tính, xơ gan và ung thư gan cao hơn.
Nguy cơ đối với mẹ: Khi nhiễm virus viêm gan B, chức năng gan của người mẹ bị suy giảm. Vì thế nếu bị sảy thai hoặc khi sinh bé, người mẹ có nguy cơ tử vong cao hơn (do đã mất các yếu tố đông máu) và có thể rơi vào tình trạng hôn mê (do gan đã mất chức năng chống độc).
Cách xử trí đối với phụ nữ mang thai mắc bệnh viêm gan B
Nếu mẹ bị viêm gan siêu vi B thì bé sơ sinh sẽ được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống virus viêm gan B (Ig anti-HB) ngay trong phòng sinh. Sau đó, bé được tiêm 3 mũi vắc-xin viêm gan B theo công thức: mũi 1 sau khi sinh, mũi 2 khi bé được 01 tháng tuổi và mũi 3 khi bé được 06-12 tháng tuổi. Bé sẽ cần được tiêm nhắc lại sau 15 năm. Khi thực hiện việc tiêm phòng đầy đủ như vậy, nguy cơ lây nhiễm bệnh từ mẹ sang con sẽ giảm hơn 90%.
Phụ nữ mang thai có lượng virus cao trong 03 tháng cuối của thai kỳ có thể dùng thuốc kháng virus để làm giảm lượng virus, từ đó giảm khả năng lây truyền sang con.
Nuôi con bằng sữa mẹ ở những phụ nữ mắc bệnh viêm gan B
Khi trẻ đã được bảo vệ bằng huyết thanh và vắc-xin thì vẫn nên cho trẻ bú mẹ vì sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất, có nhiều kháng thể giúp trẻ chống lại bệnh tật. Hai hội nghị chuyên gia Âu-Mỹ gần đây không khuyến cáo việc các bà mẹ mắc bệnh viêm gan B không cho con bú vì chưa chứng minh được sự lây nhiễm của viêm gan B qua đường sữa.
Xử trí khi bà bầu bị viêm gan B
Nhiều chị em phụ nữ băn khoăn vì mình bị viêm gan siêu B và thắc mắc chung của họ là phụ nữ bị viêm gan B có thể mang thai không? Mời các chị các mẹ tham khảo ý kiến của các nhà khoa học nhé.
Theo thống kê của các nhà nghiên cứu, tỷ lệ trẻ sinh ra lây viêm gan B từ người mẹ bị bệnh này chỉ khoảng 40%, hơn nữa không phải trẻ nào mang mầm bệnh cũng bị bệnh suốt đời. Do vậy, phụ nữ bị mắc viêm gan B vẫn có thể mang thai nhưng cần phải tuân thủ theo những hướng dẫn của bác sĩ.
Trước khi quyết định mang thai, chị em bị mắc virus viêm gan cần phải điều trị một thời gian bằng thuốc kháng virus để làm giảm nồng độ của virus trong máu. Tốt nhất nên điều trị đến mức HBsAg (-) âm tính, như vậy khả năng lây nhiễm là gần như không có.
Trong trường hợp phụ nữu bị nhiễm virus viêm gan B trong cơ thể mà có HBsAg (-) âm tính hoặc không có quá trình nâng lên của virus viêm gan B vẫn có thể cho mang thai. Còn nếu dương tính thì cần tiến hành điều trị bằng các thuốc ức chế quá trình nhân lên của virus để chuyển từ trạng thái từ dương tính sang âm tính rồi mới mang thai.
Thông thường, với chị em mắc viêm gan B có xét nghiệm HBsAg dương tính thì cũng có thể mang thai khi định lượng HBsAg dưới 5 đơn vị copi.
Có một điều lưu ý là trong thời gian mang thai, mẹ bầu không nên dùng thuốc điều trị viêm gan B. Đồng thời cũng cần có chế độ ăn uống khoa học, hợp lý dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Mẹ bị viêm gan B có nên cho con bú?
Mẹ bị nhiễm siêu vi viêm gan B sau khi sanh bé bệnh viện có chích ngừa cho bé, nhưng cũng cần phải xem khi mang thai mẹ có khám chuyên khoa gan hay không, để quyết định có điều trị phòng ngừa lây truyền mẹ sang con vào 3 tháng cuối thai kỳ nếu trong máu mẹ có nồng độ virus viêm gan B cao (dễ lây sang con ) hay không.
Về phần bé con sau sanh phải được chích ngừa 2 mũi (một mũi huyết thanh kháng siêu vi viêm gan-HBIg, một mũi thuốc để cơ thể tạo kháng thể bảo vệ như Engerix, HBVax…).
Siêu vi viêm gan B có thể lây nhiễm cho con qua sữa mẹ. Do đó trẻ cần được cung cấp đủ 2 mũi chích ngừa trên. Nếu đã chích đủ thì trẻ có thể bú sữa mẹ được.
Mẹ bị viêm gan B có lây sang cho con không
Thai phụ bị nhiễm viêm gan B thì khả năng lây truyền sang thai nhi là khoảng 10%, khi nhau thai bị tổn thương vi khuẩn viêm gan loại B sẽ chạy sang thai nhi qua nhau thai.
Đối với những thai phụ dương tính với vi khuẩn kháng nguyên bề mặt gan B (HBsAg), thì sẽ lây truyền sang thế hệ sau qua đường sản đạo trong quá trình sinh nở chiếm 90%.
Trong quá trình sinh nở, trẻ sơ sinh sẽ vô tình nuốt một 1 lượng lớn nước ối, máu, dịch tiết ra từ âm đạo… bị nhiễm vi khuẩn viêm gan B, hoặc niêm mạc da của trẻ sơ sinh bị tổn thương trong quá trình sinh nở, đây cũng là một con đường lây nhiễm. Cho bé bú sữa mẹ cũng có thể bị lây nhiễm, ngời ta đã thấy sữa mẹ dương tính với kháng nguyên viêm gan B (HBeAg); hoặc đầu nhũ hoa bị tổn thương, máu sẽ lẫn vào với sữa, khiến cho hàm lượng vi khuẩn viêm gan B tăng lên trong sữa mẹ. Vi khuẩn viêm gan B sau khi lây truyền qua đường mẹ sang con, có thể biến thành vi khuẩn viêm gan B không triệu chứng, một số ít khác sẽ kích thích cơ thể trẻ sản sinh ra kháng thể vi khuẩn gan B, hoặc phát sinh viêm gan cấp tính, thậm trí suy kiệt gan dẫn tới tử vong. Hơn 90% trẻ sơ sinh trở thành bệnh nhân nhiễm vi khuẩn viêm gan B, hoặc viêm gan mãn tính, mặc dù sự phát triển của cơ thể và trí lực của trẻ không bị ảnh hưởng, nhưng 2-30 năm sau dễ trở thành sơ gan hoặc ung thư gan.
Các phương pháp đề phòng truyền nhiễm viêm gan B từ mẹ sang con: Phụ nữ trong độ tuổi sinh nở nếu bị viêm gan B, thì tạm thời không nên kết hôn, đợi chữa khỏi bệnh rồi mới kết hôn. Nếu đã kết hôn nên tránh thai tuyệt đối, để tránh cho con vừa mới chào đời đã bị bệnh. Nếu dương tính với vi khuẩn kháng nguyên bề mặt gan B (HBsAg), đặc biệt là sản phụ có d-ương tính đồng thời với kháng nguyên e gan B (HBeAg), cần tuyệt đối không cắn hay nhá đồ ăn cho con.
1. Tiêm vắc xin phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh, phải tiêm trong vòng 24 tiếng đồng hồ sau khi chào đời, sau đó tiêm thêm mũi nữa khi bé tròn 1 tháng, và tiêm mũi thứ 3 khi bé tròn 6 tháng, tổng cộng là 3 mũi, liều lượng mỗi lần là 10mg. Hiệu quả phòng ngừa đạt tới 80-90%, thời gian miễn dịch là khoảng 3-5 năm, sau 3-5 năm lại tiêm.
2. Cho trẻ sơ sinh tiêm vắc xin HBIG, sau khi tiêm vắcxin có thể giảm thiểu hoặc ngăn chặn hoàn toàn lượng vi khuẩn viêm gan B chạy vào gan. Trong vòng 24 tiếng đồng hồ sau khi bé chào đời tiêm 200 đơn vị quốc tế HBIG và trong vòng nửa tháng sau lại tiêm thêm 200 đơn vị quốc tế nữa; sau đó tiêm 100 đơn vị vắcxin gan B vào các tháng tuổi thứ 1, 3,7.
3. Do sự lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con qua đường bú sữa mẹ không nguy hiểm như đường máu, vì vậy sau khi bé đã tiêm HBIG và vắcxin gan B thì có thể cho bé bú sữa bình thường.
Những điều nên biết khi thai phụ bị nhiễm virut viêm gan siêu vi b
Nếu mắc viêm gan B, thai phụ sẽ cảm thấy mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn, chán ăn và vàng da (mắt và màu da trở nên vàng nhợt). Một số trường hợp mắc bệnh mà không có triệu chứng nên thậm chí, người bệnh không thể tự nhận biết mình đã mắc bệnh.
Cơ chế lây nhiễm
Virus viêm gan B có khả năng lây nhiễm cao qua máu, chất dịch vùng kín (cả ở nam giới và nữ giới) và các chất dịch khác trong cơ thể. Thai phụ sẽ mắc viêm gan B theo những con đường sau:
Quan hệ tình dục với người mắc viêm gan B.
Bẩm sinh.
Sử dụng chung bàn chải đánh răng (có dính máu của người mắc viêm gan B).
Nhận máu từ người nhiễm bệnh.
Triệu chứng
Nếu mắc viêm gan B, thai phụ sẽ cảm thấy mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn, chán ăn và vàng da (mắt và màu da trở nên vàng nhợt). Một số trường hợp mắc bệnh mà không có triệu chứng nên thậm chí, người bệnh không thể tự nhận biết mình đã mắc bệnh.
Cách nhận biết bệnh
Bác sĩ sẽ tiến hành phân tích mẫu máu của mẹ. Với nhóm thai phụ mắc bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành một số xét nghiệm khác để kiểm tra chức năng gan cho thai phụ.
Nguy cơ cho mẹ và bé
Nếu mẹ mắc viêm gan B mà không được điều trị, virus gây bệnh từ mẹ sẽ được chuyển qua bé với tỷ lệ 10-20% (nguy cơ lây bệnh cho con có thể lên tới 80-90% nếu mẹ mắc viêm gan B trong quý III của thai kỳ). Khi ấy, bé sẽ mắc viêm gan B mạn tính, những bé mắc viêm gan B mãn tính thường không có triệu chứng của bệnh khi mới chào đời nhưng bé có nguy cơ cao về bệnh ung thư.
Trường hợp mang bệnh, bé sẽ được điều trị ngay sau khi chào đời. Nếu không mắc bệnh, bé vẫn cần được tiêm phòng viêm gan B. Đây là cách phòng viêm gan B tốt nhất cho bé.
Nguy hiểm cho mẹ:
Khi chuyển dạ hoặc bị sảy thai, người mẹ có nguy cơ tử vong cao do mất các yếu tố đông máu và rơi vào tình trạng hôn mê do gan mất chức năng chống độc.
Cách xử trí
Chăm sóc người mẹ mang thai nhiễm viêm gan B
Đối với các bà mẹ mang thai có nhiễm virut viêm gan B cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc
Viêm gan do virut viêm gan B (gọi tắt là viêm gan B) là một bệnh nhiễm trùng nặng và phổ biến, gây bệnh cho hàng triệu người trên khắp thế giới. Đại đa số các trường hợp mang virut viêm gan B (HBsAg dương tính) trong dân chúng là do lây truyền từ mẹ sang con.
Dùng thuốc ở phụ nữ mang thai có virut viêm gan B – Mẹ mang thai – Bệnh viêm gan B khi mang thai – Sức khỏe khi mang thai – Uống thuốc khi mang thai
Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của nhiễm virut viêm gan B mạn tính với tỉ lệ mang HBsAg trung bình 15% (khoảng 12 triệu người mang HBsAg mạn tính, trong đó có đến hơn 6 triệu người là nữ giới và hơn 2 triệu phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ). Nếu theo đúng các quy trình phòng lây nhiễm HBV từ mẹ sang con, hằng năm vẫn có đến 300.000 trẻ sinh ra được phòng bệnh đúng nhưng vẫn trở thành người mang HbsAg mạn tính.
Thuốc có ảnh hưởng đến sức khỏe bà mẹ, thai nhi và trong khi sinh nở. Đặc biệt đối với các bà mẹ mang thai có nhiễm virut viêm gan B cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc. Trên thực tế phần lớn thuốc từ máu mẹ có thể thấm qua nhau thai vào máu thai gây hại cho thai trong tất cả các giai đoạn nhưng nguy hiểm nhất là 3 tháng đầu và sau đó 3 tháng cuối của thai kỳ. Do vậy khi mang thai tốt nhất là không dùng thuốc khi không cần thiết (kể cả những thuốc bổ gan).
Một số phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ biết mình bị nhiễm virut viêm gan B, trước hết cần đến gặp thầy thuốc chuyên khoa để được tư vấn, thông báo, theo dõi về tình trạng nhiễm virut của mình, các nguy cơ có thể xảy ra và đặc biệt tư vấn cho họ để phòng bệnh tích cực ngay sau khi sinh (tiêm phòng vaccin viêm gan mũi đầu ngay trong vòng 12 giờ sau sinh và đủ 4 mũi trong năm đầu, phối hợp với gammaglobuline miễn dịch đặc hiệu chống virut viêm gan (Hbig) ngay sau sinh). Nếu không thì khả năng lây cho con cao và trẻ trở thành người mang HBsAg mạn tính là trên 90%, trong khi người lớn nếu bị nhiễm HBV thì trên 90% trường hợp cơ thể sẽ tự tiêu diệt sạch virust sau giai đoạn cấp tính (trong vòng 6 tháng). Việc chăm sóc người mẹ mang thai nhiễm viêm gan B trong giai đoạn này không có gì đặc biệt. Hàng quý phải theo dõi men gan (AST – ALT).
Về thai cần theo dõi sự tiến triển của thai nghén và sự phát triển của thai nhi. Khi vì điều kiện bắt buộc phải dùng thuốc, kể cả với thuốc không nằm trong chế độ bắt buộc kê đơn cũng phải có sự chỉ định của thầy thuốc, không nên tự ý dùng. Ví dụ khi có thai bị sốt, nhức đầu không nên dùng thuốc hạ sốt, giảm đau như paracetamol sẽ không tốt cho gan. Có thể dùng phương pháp chườm lạnh, uống nhiều nước và tham khảo ý kiến của thầy thuốc. Trong trường hợp khi xét nghiệm men gan tăng cần nghỉ ngơi, tránh hoạt động mạnh, chế độ ăn uống tăng hoa quả, tăng đạm, hạn chế mỡ. Đặc biệt cần khám, trao đổi với thầy thuốc chuyên khoa gan mật, chuyên khoa sản để có sự theo dõi, điều trị thích hợp phòng tránh các biến chứng xảy ra trong quá trình mang thai hoặc khi sinh.