Bể thận viêm và các bài thuốc điều trị

BỂ THẬN VIÊM

Đại Cương

Là một loại bệnh nhiễm khuẩn vào tổ chức kẽ của Bể Thận, vì vậy còn gọi là Thận Kẽ Viêm.

Đông y gọi là Thận Vu Thận Viêm.

Bệnh học cổ chia làm hai loại: Bể Thận viêm cấp và Bể Thận – Thận viêm cấp. Tuy nhiên Bể Thận viêm chỉ là giai đoạn đầu ngắn ngủi của bệnh này, khó phân biệt được vì ít có trường hợp bể Thận viêm đơn thuần mà không có Thận viêm, do đó, hiện nay người ta cho rằng bể Thận – Thận viêm là một, gồm các triệu chứng:

+ Dấu hiệu nhiễm khuẩn khu trú vào vùng Thận:

. Sốt, có khi cao 39-400, có khi cơn rét run.

. Đau vùng Thận một bên (1/3 trường hợp) hoăïc cả hai bên (2/3 trường hợp).

+ Tiểu gắt, tiểu đục: gặp trong 50% tường hợp. Tiểu gắt là kết quả của phản ứng của bàng quang, do bàng quang bị viêm.

+ Nước tiểu đục. Trường hợp nặng nước tiểu đục như nước thịt luộc. Tiểu đục rất thất thường, có khi chỉ xuất hiện một vài lần hoặc một buổi sáng, sau đó nước tiểu lại trong.

+ Tiểu ra Protein: khoảng 80-90% trường hợp bể thận – thận viêm có tiểu ra protein nhẹ, từ 40-50mg% đến 150-300mg%, ít khi quá 300mg% (3g/lít).

+ Tiểu ra bạch cầu: Là dấu hiệu thường gặp nhất trong trường hợp cấp tính. Thường là 5-7 triệu đến 10 triệu bạch cầu trong 24 giờ. Bệnh nặng có thể thấy những tế bào mủ.

+ Tiểu ra hồng cầu: Thường gặp do sỏi thận nhiều hơn.

Tiến Triển

Bệnh biến chuyển theo hai hướng:

+ Nếu không có tổn thương tại chỗ do sỏi, do tắc, bệnh thường khỏi sau 2-4 tuần.

+ Nếu ứ tắc, bệnh thường dẫn đến mạn tính, tiến triển lúc thì âm thầm, có khi bột phát kéo dài hàng chục năm hoặc 20-30 năm.

Biến Chứng

. Một số ít trường hợp nặng có thể gây viêm mủ thận, viêm tấy quanh thận hoặc áp xe thận.

. Biến chứng lâu dài gây nên xơ, teo thận.

BỂ THẬN VIÊM CẤP

Đại cương

Là một bệnh nhiễm khuẩn vào tổ chức kẽ của Thận, vì vậy, còn gọi là Viêm Thận Kẽ.

Đông y xếp vào loại ‘Nhiệt Lâm’, ‘Yêu Thống’.

SaÙch ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ viết: ‘Lâm bệnh, tiểu ra như nước vo gạo, bụng dưới đau cứng, lan đến giữa rốn’.

Trên lâm sàng cho thấy đa số thuộc thực chứng, nhiệt chứng.

Nguyên Nhân

Vi khuẩn có thể xâm nhập vào Thận theo hai đường chính:

a- Đường máu: Do các ổ nhiễm khuẩn địa phương như Amidal viêm, xoang viêm,bệnh ở răng miệng, ruột dư, túi mật, bệnh đường ruột... từ đó chuyển vào thận.

b- Đường ngược chiều: Từ một viêm nhiễm đường sinh dục, tiết niệu dưới lan lên: tử cung viêm, âm đạo viêm, bàng quang, tiền liệt tuyến...

c- Đường hạch bạch huyết ít gặp xẩy ra.

Bệnh thường xẩy ra trên cơ sở đã có một tổn thương địa phương ở bể thận như sự ứ nghẽn nước tiểu gây tắc, giãn đài thận, bể thận... phụ nữ có thai, tử cung đè vào niệu quản hai bên, sỏi bể thận, đài thận, niệu quản...

Vi Khuẩn: Đứng hàng đầu là E. Coli 40-70%, Tụ cầu khuẩn, Liên cầu khuẩn...

Thường có liên hệ với Thận và Bàng quang. Thận hư, Bàng quang có thấp nhiệt là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh.

Đa số do ăn các thức ăn cay, nóng, nhiều chất béo hoặc uống rượu nhiều quá, sinh ra nhiệt, dồn xuống hạ tiêu gây nên bệnh. Hoặc do bộ phận sinh dục bị rối loạn, uế trọc xâm nhập vào bàng quang, gây nên thấp nhiệt, thấp nhiệt làm cho khí hóa bị ngăn trở, đường tiểu không thông lợi khiến cho tiểu buốt, tiểu nhiều, đau, tiểu ra máu.

Triệu Chứng

a- Dấu hiệu nhiễm khuẩn khu trú vào vùng Thận:

+ Sốt, có thể cao đến 39-40o, có khi có cơn rét run.

+ Đau vùng thận một bên hoặc cả hai bên.

b- Tiểu đục, tiểu gắt (50% trường hợp)

c- Tiểu ra protein: 80-90%. Trường hợp tiểu ra protein nhẹ thì từ 40-50mg% đến 150-300mg%, ít khi quá 300mg% (tức 3g/lít nước tiểu), thường dưới 5g/24 giờ. Trong trường hợp cấp tính mức protein thường trên dưới 300mg%.

d- Tiểu ra bạch cầu: là dấu hiệu phổ biến nhất trong trường hợp cấp tính.

+ Tiểu ra hồng cầu (máu), ít phổ biến hơn.

Điều Trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu, thông lâm.

Có thể chọn dùng một số bài sau đây:

+ Thận Vu Thanh Giải Thang (Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí 1989, (11): 491): Bạch đầu ông, Liên kiều, Hoạt thạch đều 30g, Hoàng bá, Mộc thông, Biển súc, Cù mạch, Phục linh đều 15g, Hoàng liên, Cam thảo (sống) đều 10g. Sắc uống. Điều trị 14-90 ngày.

TD: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp.

Đã trị 67 ca, nam 12, nữ 55.tuổi từ 12 đến 67. Trong đó, cấp tính 45 ca, mạn tính 22. khỏi hoàn toàn 21 (cấp tính 16, mạn tính 5). Có hiệu quả 24 (cấp 19, mạn 5). Có chuyển biến 18 (cấp 9, mạn 9). Không hiệu quả 4 (cấp 1, mạn 3). Đạt tỉ lệ 94%.

+ Bát Chính Ô Linh Thang (Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1991: 6, 16): Thổ phục linh 30g, Cù mạch 20g, Biển súc, Xa tiền tử, Hoạt thạch đều 18g, Mộc thông 12g, Đăng tâm thảo 5g, Ô dược. Sơn chi (sao), Đại hoàng (sống) đều 10g. Sắc uống. Cứ 6 giờ uống một lần.

TD: Thanh lợi thấp nhiệt. Trị bí tiểu cấp tính do viêm nhiễm.

Đã trị 60 a, nam 24, nữ 36. Tuổi từ 6 đến 64. có dấu hiệu sợ lạnh, sốt 38-39,5oC, lưng đau, bụng dưới trướng đau, tiểu nhiều, đường tiểu sưng, đau, rát hoặc tiểu ra máu hoặc tiểu ra sỏi. Vùng Thận đau. Xét nghiệm nước tiểu có albumin, bạch cầu, hồng cầu. Sau khi uống thuốc, khỏi 45 ca, có chuyển biến 12, không kết quả 3. Đạt tỉ lệ 95%. Thuốc uống ít nhất 5 ngày, nhiều nhất 45 ngày. Trương hợp mạn tính, phải uống trên 10-15 ngày mới thấy có kết quả.

+ Thông Lâm Lợi Thấp Thang (Hắc Long Giang Trung Y dược 1986, (5): 11): Ngân hoa, Biển súc đều 30-50g, Vu căn, Tây qua bì, Hoàng qua bì đều 50g, Liên kiều, Thạch vi đều 15-30g, Hoàng bá 25g, Tỳ giải 15g, Bạch khấu nhân (cho vào sau), Mộc thông, Cam thảo đều 10g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt, giải độc, thông lâm, lợi thấp. Trị bể thận viêm cấp.

Đã trị 160 ca. Khỏi 86 (53,7%), có kết quả 52 (32,5%), không kết quả 22 (13,8%). Tỉ lệ chung đạt 86,2%. Thuốc uống ít nhất 3 ngày, nhiều nhất 11 ngày, trung bình 7 ngày. Những bệnh nhân có sốt, sốt hạ khoảng 2-6 ngày, trung bình 4 ngày. Xét nghiệm nước tiểu thấy trở lại bình thường vào 4 – 38 ngày, trung bình 22 ngày. Thời gian hết nhiễm khuẩn 8-36 ngày, trung bình 20 ngày. Thuốc uống trung bình 12 ngày.

+ Tiêu Viêm Giải Độc Thang (Sơn Đông Trung Tạp Chí): Cù mạch, Biển súc, Mộc thông, Xa tiền tử(cho vào bao)û đều 12g, Thạch vi 15g, Hổ phách (cho vào bao) đều 6g, Đam trúc diệp 10g, Cam thảo 6g, Bồ công anh 20g, Liên kiều 12g, Ngư tinh thảo, Thổ phục linh đều 30g. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, thông lâm. Trị bể thận viêm cấp.

+ Hổ Phách Đạo Xích Tán (Quảng Tây Trung Y Dược 1991: 3, 104): Hổ phách 10g, Sinh địa 30g, Mộc thông 12g, Trúc diệp 15g, Cam thảo 6g. Hổ phách để riêng, các vị kia sắc còn 300ml nước, bỏ bã, thêm Hổ phách vào, quấy uống. 12 ngày là một liệu trình. Không uống nước trà và thức ăn cay, nóng.

TD: Thanh Tâm hỏa, lợi tiểu tiện. Trị bể thận viêm cấp.

Đã trị trên 100 ca. Khỏi 82, chuyển biến tốt 13, không kết quả 5. Uống ít nhất 4 thang, nhiều nhất 12 thang.

+ Hàn Thông Nhị Đinh Bán Thang (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1989: 11, 11): Hoạt thạch (bọc lại, sắc trước), Tử hoa địa đinh, Hoàng hoa địa đinh đều 30g, Hàng thược, Bán chi liên đều 15-30g, Tri mẫu 12-24g, Hoàng bá 10-15g. Sắc uống.