Cách chữa bệnh thủy đậu ở người lớn
Bệnh Thủy Đậu ở người lớn: cách nhận biết và chăm sóc
BỆNH THỦY ĐẬU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Những nốt ban hồng đường kính vài mm biến thành phỏng nước rất ngứa, lan khắp cơ thể. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em chưa chủng ngừa, gây sốt, mệt mỏi, khó chịu, kém ăn nhiều ngày. Người lớn bệnh nặng có thể tử vong nếu không được chăm sóc đúng.BỆNH THỦY ĐẬU VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG
Thủy đậu là gì
Thủy đậu xảy ra quanh năm nhưng thời điểm có số ca mắc cao nhất thường từ tháng 2 đến tháng 6. Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm rất dễ lây do virut Varicella zoster (VZV) gây ra. Bệnh thường diễn biến lành tính nhưng có thể gây thành đại dịch. Điều trị bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng. Tất cả trẻ em, trừ những trẻ suy giảm miễn dịch đều nên được tiêm phòng thuỷ đậu.
Nguồn lây nhiễm của bệnh thủy đậu
Người là nguồn lây duy nhất của thủy đậu, Có thể gây thành dịch ở những vùng đông dân cư. Bệnh lây lan trực tiếp từ người sang người, chủ yếu qua đường hô hấp, sau đó là qua tiếp xúc với bóng nước. Bệnh cũng có thể truyền từ mẹ sang con, nếu người mẹ bị bệnh thủy đậu trong lúc mang thai. Mẹ phát bệnh thuỷ đậu 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sanh, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh có thể lên đến 30%.
Đáng lưu ý là khi nhiễm virus thủy đậu, bệnh nhân thường không có triệu chứng gì trong hai tuần đầu, nhưng từ 2-4 ngày trước khi phát bóng nước (nốt rạ), bệnh đã có khả năng lây nhiễm.
Phần lớn bệnh nhân bị nhiễm là trẻ em 5-11 tuổi nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở người lớn. 90% đối tượng chưa chủng ngừa thủy đậu có khả năng mắc bệnh.
Triệu trứng của bệnh thủy đậu
Bệnh trải qua 3 thời kỳ
- Thời kỳ ủ bệnh
Trung bình từ 14 đến 15 ngày. Nếu bệnh nhân suy giảm miễn dịch, thời kỳ này có thể ngắn hơn
- Thời kỳ toàn phát (24-48h)
Sốt nhẹ, sốt cao ở bệnh nhân suy giảm nhiễm dịch.
Mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu.
Phát ban (tiền thân của bóng nước) là những hồng ban nổi trên nền da bình thường.
- Thời kỳ toàn phát (thời kỳ đậu mọc)
Giảm sốt. Nổi bong bóng nước trên nên da màu hồng. Sau đó các nốt rạ xuất hiện ở da đầu, mặt, lan xuống thân và tay chân với số lượng nhiều ít khác nhau tùy từng cơ thể. Đặc trưng của bệnh thủy đậu là ngứa
4. Biến chứng của bệnh
Thủy đậu là bệnh có diễn biến nhẹ. Tuy nhiên, nếu không được chăm sóc đúng cách, bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm. Biến chứng của thủy đậu có tác hại đến hệ thần kinh trung ương (liệt thần kinh), có thể gây viêm phổi, viêm gan, viêm màng não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), nhiễm trùng huyết dẫn đến tử vong. Nếu bệnh nhân bị bội nhiễm da có thể để lại sẹo vĩnh viễn.
Các biến chứng đặc biệt nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân AIDS, lupus, bịnh bạch cầu, và ung thư. Biến chứng còn xảy ra trên những bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, như các corticoid.
BÀI THUỐC ĐÔNG Y CHỮA BỆNH THỦY ĐẬU
Theo Đông y, thủy đậu là bệnh nông, nhẹ, ở phần vệ, rất ít gặp ở phần huyết. Tùy theo thể nặng hay nhẹ, có thể áp dụng những bài thuốc đông y để chữa trị.
Với bệnh nhẹ – triệu chứng gặp là: những nốt thủy đậu mọc rải rác màu hồng nhạt, sốt nhẹ, có khi không sốt, ho ít. Nước mũi loãng trong, người bệnh ăn uống và tinh thần bình thường. Bệnh đang ở phần vệ khí. Phép chữa là sơ phong thanh nhiệt. Bài thuốc gồm: lá dâu 12 gr, cam thảo đất 8 gr, rễ sậy 10 gr, lá tre 16 gr, cúc hoa 8 gr, kim ngân hoa 10 gr, kinh giới 8 gr. Sắc uống.
Khi thủy đậu mọc có thể dùng phương pháp trừ thấp giải độc sau: dùng bài thuốc gồm: cam thảo dây 12 gr, lá tre 10 gr, sinh địa 12 gr, hoàng đằng 8 gr, rễ sậy 8 gr, kim ngân hoa 12 gr, vỏ đậu xanh 12 gr. Sắc uống.
Với bệnh nặng, triệu chứng là: thủy đậu mọc dày, sắc tím, màu nước đục, xung quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, sốt cao, phiền khát, mặt đỏ, môi hồng, viêm niêm mạc miệng, có những nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa là: thanh nhiệt giải độc ở khí phận, lương huyết ở doanh phận. Bài thuốc gồm: kim ngân hoa 12 gr, liên kiều 8 gr, bồ công anh 16 gr, sinh địa 12 gr, xích thược 8 gr, chi tử (sao) 8 gr. Nếu phiền táo, thêm hoàng liên 8 gr. Táo bón, thêm đại hoàng 4 gr. Khát nước, miệng khô, thêm thiên hoa phấn, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 8-12 gr. Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang, chia uống 3 lần trong ngày, uống nóng sau khi ăn 30 phút.
(ST)