Dấu hiệu nhận biết bệnh u não ở trẻ như thế nào? Cách điều trị bệnh u não ở trẻ như thế nào?
Nhận biết u não ở trẻ em
Trong số các loại khối u ở trẻ em thì u não là nguyên
nhân gây tử vong hay gặp nhất. U não trẻ em thường là u nguyên phát,
hiếm có u thứ phát.
Điều trị u não trẻ em chủ yếu dựa vào phẫu thuật.
U não
trẻ em chiếm 15% ung thư ở trẻ dưới 16 tuổi. Tỷ lệ mới mắc u não là 5 -
10/100.000 trẻ em/năm. Tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt
Đức mỗi năm mổ 150 - 200 ca u não trẻ em.
Dấu hiệu lâm sàng
Dấu hiệu u não có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhi do vị trí, kích thước và giai đoạn của khối u, ví dụ một số dấu hiệu sau:
Hội chứng tăng áp lực trong sọ:
Hay gặp nhất là đau đầu, buồn nôn, nôn (buổi sáng), thay đổi tính tình,
dễ bị kích thích, ngủ ngà hay trì trệ, chậm tiếp thu. Một số trường
hợp nôn nhiều và rất dễ nôn, có khi được chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa và
điều trị nhiều tuần lễ trong khoa tiêu hóa. Khi bệnh nặng, trẻ lơ mơ,
bán mê hoặc hôn mê. Bệnh nhi là trẻ nhỏ có đầu to, thóp rộng, căng,
khớp sọ bị toác rộng...
Rối loạn do chèn ép tiểu não, hành não, thân não và cầu não:
Khi bị u ở hố sau (chiếm 50 - 55% u não trẻ em), trẻ có dấu hiệu tăng
áp lực trong sọ và dấu hiệu của chèn ép tiểu não hay cấu trúc lân cận.
Bệnh nhi đứng không vững hay không đi được, đi lại loạng choạng, mất
điều hòa động tác như quá tầm, sai hướng.
Dấu hiệu thần kinh khu trú:
Khối u ở nền sọ, vùng tuyến yên... có thể gây ra dấu hiệu như rối loạn
nội tiết, đái nhạt, chậm dậy thì, lùn tuyến yên... U chèn ép dây II gây
nhìn mờ. U chèn ép dây VIII gây ù tai, nghe kém hoặc điếc...
Điều trị u não trẻ em
Phẫu thuật:
Điều trị u não trẻ em chủ yếu dựa vào phẫu thuật. Phẫu thuật triệt để
khối u là biện pháp điều trị tốt nhất cho trẻ em, thế nhưng điều đó còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn
khối u... Tuy nhiên, có khó khăn do tư thế, khó cố định đầu, tắc mạch
do khí nếu mổ tư thế ngồi, mất máu...
Điều trị não úng thủy:
Trên 30% u não hố sau có não úng thủy trước và sau điều trị. Mổ nội
soi não thất là phẫu thuật rẻ tiền, ít biến chứng, nhanh, ít di chứng
và tái lập tuần hoàn nước não tủy một cách sinh lý hơn. Mổ nội soi não
thất còn tránh được di căn khối u ác tính từ não xuống ổ bụng.
Xạ trị:
Có tác dụng trong một số loại u não trẻ em, nhất là Medulloblastoma,
Germinoma. Điều trị xạ trị là cần thiết nếu còn sót u sau phẫu thuật.
Tuy nhiên, xạ trị có thể ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển của trẻ
nên phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định xạ trị.
Hóa trị:
Chỉ định điều trị cho những u ác tính mức độ cao ở trẻ em. Hóa chất có
rất nhiều tác dụng phụ, đôi khi hóa chất còn "ác tính" hơn cả khối u
não.
U NÃO Ở TRẺ EM
Giới thiệu
U não là khối u đặc phổ biến nhất gặp ở trẻ em. Bệnh có thể xảy ra ở
mọi lứa tuổi của trẻ em. Bệnh thường gặp ở trẻ em trai nhiều hơn trẻ em
gái.
U não có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Các u não nguyên phát là
các khối u phát triển từ não. Các khối u não thứ phát (phổ biến hơn được
gọi là di căn não) xảy ra khi các tế bào ung thư từ bộ phận khác của cơ
thể lan tới não.
Não, cấu trúc và chức năng
Não cùng với tuỷ sống tạo thành hệ thần kinh trung ương. Nó kiểm
soát tất cả các chức năng của cơ thể. Giữa não và hộp sọ có 3 lớp màng
được gọi là màng não, nó bao phủ toàn bộ não và tuỷ sống để bảo vệ
chúng. Một chất dịch được gọi là dịch não tuỷ được chứa giữa 2 trong 3
lớp màng và các cuống não.
Giống như mọi cơ quan khác trong cơ thể, não được tạo thành bởi các
tế bào. Trong não có khoảng 40 tỷ các tế bào thần kinh gọi là các
nơ-ron. Các tế bào này liên kết với nhau và với các phần khác của cơ thể
bằng sự gửi các thông tin (xung động thần kinh) qua hệ thống các con
đường thần kinh hoặc mạng lưới thần kinh.
Não gồm các phần chính sau:
- Đại não (não trước): đây là phần lớn nhất của não và tạo bởi 2 nửa
hoặc bán cầu. Bán cầu phải kiểm soát hoạt động nửa trái cơ thể và bán
cầu trái kiểm soát nửa phải cơ thể. Mỗi bán cầu được chia thành 4 vùng
hoặc thuỳ: trán, thuỳ bên, thuỳ thái dương và thuỳ chẩm. Mỗi thuỳ kiểm
soát một loạt các hoạt động khác nhau. Đại não chủ yếu liên quan tới
chức năng thần kinh cao cấp như suy nghĩ, trí nhớ, ngôn ngữ, nghe và
nhìn.
- Tiểu não: đây là phần sau của não và liên quan với chức năng cân bằng và phối hợp.
- Thân não: thân não kiểm soát các chức năng căn bản cần thiết cho sự
duy trì sự sống, bao gồm huyết áp, hô hấp, nhịp tim và sự di chuyển của
mắt. Nó nằm ở đáy (nền) của não, nối với tuỷ sống.
Các khối u não
Các khối u não nguyên phát có thể phát triển từ bất kỳ loại tế bào
khác nhau có ở não. Chúng có thể là ung thư (ác tính) hoặc không ung thư
(lành tính).
Hầu hết các u não nguyên phát là lành tính, nghĩa là chúng vẫn giữ
nguyên phần não mà chúng hình thành ở đó và không lan tràn và phá huỷ
các vùng khác của não.
Các khối u não nguyên phát ác tính rất có khả
năng gây ra các tình trạng bệnh do sự lan tràn tới mô não bình thường
bao quanh chúng. Điều này có thể gây ra chèn ép và phá huỷ các vùng xung
quanh.
Hai loại u não chính xảy ra ở trẻ em là u thần kinh đệm và u nguyên bào tuỷ.
- U thần kinh đệm phát triển từ các tế bào nâng đỡ não (nó giữ các tế
bào nơ- ron đúng vị trí). Chúng có thể được chia nhỏ thành 2 loại chính ở
trẻ em là: u sao bào và u não thất.
- U nguyên bào tuỷ: thường phát triển ở tiểu não ở vùng sau não. Chúng có thể lan tới các phần khác của não hoặc vào tuỷ sống.
Các nguyên nhân gây u não
Mặc dù nguyên nhân u não chưa được biết, các nghiên cứu đang cố gắng
tìm ra nguyên nhân gây u não. Trẻ em với các hội chứng di truyền hiếm
gặp nào đó như hội chứng Li-Fraumeni, được biết có nguy cơ cao gây ra
các u não.
Dấu hiệu và triệu chứng
Các u não có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng
này thường được gây ra bởi sự tăng áp lực trong não (áp lực nội sọ).
Điều này xảy ra khi khối u gây tắc nghẽn dòng dịch não tuỷ quanh não
(được gọi là não úng thuỷ). Có nhiều triệu chứng khác nhau bao gồm đau,
cảm thấy ốm, ngủ gà, dễ bị kích động, co giật (động kinh), đi lại không
tỉnh táo.
Nếu não úng thuỷ xảy ra ở trẻ nhỏ, thóp sẽ bị phồng và đầu to ra.
Các triệu chứng khác tuỳ thuộc vào vị trí khối u trong não. Ví dụ,
một khối u ở tiểu não có thể gây yếu và mất thăng bằng khi đi.
Chẩn đoán và xét nghiệm
Một loạt các xét nghiệm và thăm khám có thể cần được làm để chẩn
đoán một khối u não. Các bác sĩ sẽ lựa chọn các xét nghiệm phù hợp nhất
đối với từng trường hợp. Các xét nghiệm này có thể bao gồm chụp cắt lớp
vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ, nó sẽ tạo ra hình ảnh chi tiết trong
não. Chụp mạch não (cho thấy cấu trúc của mạch máu não trong não) đôi
khi được sử dụng giúp cho quá trình điều trị phẫu thuật.
Thăm khám mắt cẩn thận là quan trọng vì khám mắt có thể cho thấy
biểu hiện của tăng áp lực nội sọ. Xét nghiệm chức năng nghe cũng có thể
được thực hiện. Một mẫu các tế bào khối u (sinh thiết) thường được lấy
để xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Chụp X quang và xét nghiệm máu có thể cần được làm để kiểm tra toàn trạng của đứa trẻ.
Bất kỳ một xét nghịêm và sự thăm khám nào được làm cho đứa trẻ bị bệnh cũng được các bác sĩ giải thích cho cha mẹ của chúng.
Sinh thiết khối u
Sinh thiết là lấy một mẫu nhỏ khối u để xác định chính xác loại u.
Làm sinh thiết có nghĩa là bệnh nhân phải mất một vài ngày ở trong bệnh
viện vì nó liên quan tới phẫu thuật bằng gây mê toàn thân. Trong quá
trình phẫu thuật một lỗ nhỏ được làm ở sọ. Sau đó một kim nhỏ được xuyên
qua lỗ đó để lấy mẫu u. Mẫu u này được kiểm tra trong một phòng xét
nghiệm bởi bác sĩ giải phẫu bệnh. Trong một số trường hợp, không xác
định được chính xác loại u đến tận khi lấy toàn bộ u, hoặc một phần u
trong quá trình phẫu thuật (sinh thiết cắt bỏ). Sinh thiết bằng kim chưa
được thực hiện ở Việt nam
Chia độ và phân loại
Kiểm tra kỹ toàn bộ tế bào u dưới kính hiển vi giúp bác sĩ xác định
loại u não (phân loại) và đánh giá nó có thể phát triển nhanh hoặc chậm
như thế nào (chia độ u).
Các khối u não phát sinh từ các loại tế bào khác nhau trong não.
Chúng có thể được phân loại và đặt tên theo loại tế bào mà chúng bắt đầu
xuất phát.
Nhiều khối u não bắt đầu từ các tế bào đệm (các tế bào nâng đỡ mô
não) và được biết như là u thần kinh đệm. Chúng bao gồm các u sao bào
(tế bào có hình sao), u não thất và u thần kinh đệm ít nhánh. Các u thần
kinh đệm được chia độ theo tiềm năng của khối u phát triển nhanh (độ
cao) hay chậm (độ thấp). Độ I là loại u phát triển chậm và độ IV là loại
u phát triển nhanh nhất.
Các loại u não khác không thể chia thành các độ từ 1-4, nhưng có thể được chia thành độ cao hoặc độ thấp.
Điều trị
Phẫu thuật, tia xạ hoặc điều trị hoá chất có thể được sử dụng riêng
lẻ hoặc kết hợp để điều trị u não. Bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị, cần
quan tâm tới kích thước, vị trí và loại u não. Trong hầu hết các trường
hợp, bác sĩ chuyên về u não (phẫu thuật thần kinh) sẽ phẫu thuật cắt bỏ
càng được nhiều u càng tốt nếu có thể.
Một ống nhỏ có thể được đưa vào não để dẫn lưu dịch thừa vào trong
ổ bụng (khoang phúc mạc). Sự dẫn lưu này sẽ làm áp lực nội sọ không
tăng hơn nữa. Ống nhỏ này không thể nhìn thấy bên ngoài cơ thể. Sau khi
phẫu thuật não, đứa trẻ sẽ thường mất một vài ngày nằm trong phòng hồi
sức cấp cứu.
Nếu khối u không thể cắt bỏ hoàn toàn hoặc có thể còn sót lại một số
tế bào ung thư, xạ trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật. Xạ trị ung
thư là sử dụng các tia có năng lượng cao để phá huỷ các tế bào ung thư.
Nó có thể được sử dụng như phương pháp điều trị chính nếu không thể phẫu
thuật được.
Điều trị hoá chất là sử dụng các thuốc chống ung thư (thuốc gây độc
tế bào) để phá huỷ các tế bào ung thư. Nó được sử dụng thưòng quy để
điều trị u nguyên bào tủy và được sử dụng ngày càng tăng để điều trị các
loại u não khác. Điều trị hoá chất cũng có thể được sử dụng trong các
trường hợp khối u không thể cắt bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Các thuốc
có thể sử dụng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Điều trị thuốc chống viêm và giảm phù nề bằng thuốc steroid có thể
được sử dụng vì chúng có thể giúp giảm sưng ở vùng não bao quanh khối u.
Chống viêm steroid không điều trị khối u nhưng có thể cải thiện các
triệu chứng. Chúng có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật hoặc
trong hoặc sau xạ trị.
Các thuốc chống co giật có thể được sử dụng. Có nhiều loại thuốc
chống co giật. Các thuốc được sử dụng phổ biến là carbamazepine và
phenytoin.
Các tác dụng phụ của điều trị
Điều trị thường gây các tác dụng phụ và bác sĩ sẽ thông báo cho cha
mẹ của đứa trẻ bị bệnh trước khi bắt đầu điều trị. Các tác dụng phụ có
thể xảy ra là:
Rụng tóc
Mệt mỏi
Cảm thấy ốm (buồn nôn) và nôn
Giảm sức đề kháng với nhiễm khuẩn
Vết bầm tím và chảy máu do giảm tạm thời số lượng tế bào máu do tuỷ xương sinh ra.
Các tác dụng phụ muộn
Bất kỳ bệnh não nào hoặc điều trị bằng phẫu thuật, tia xạ hoặc điều
trị hoá chất có thể ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất hoặc trí tuệ
của trẻ. Điều này đặc biệt quan trọng nếu đứa trẻ còn rất nhỏ, khi não
đang phát triển nhanh. Các loại điều trị khác có thể được giới thiệu ở
các độ tuổi khác nhau. Nguy cơ có thể xảy ra của bất kì loại điều trị
nào được sử dụng sẽ được giải thích cho cha mẹ của đứa trẻ bị bệnh.
Thử nghiệm lâm sàng
Ở nhiều trẻ được điều trị như một phần của thử nghiệm nghiên cứu
lâm sàng. Thử nghiệm lâm sàng giúp cải thiện sự hiểu biết của chúng ta
về cách tốt nhất để điều trị bệnh (luôn được so sánh các điều trị chuẩn
với phương pháp điều trị mới hoặc cải tiến). Các bác sĩ chuyên khoa thực
hiện các thử nghiệm lâm sàng đối với u não. Nhóm nhân viên y tế điều
trị cho đứa trẻ sẽ nói với bố mẹ của chúng để tham gia vào thử nghiệm
lâm sàng (nếu thích hợp) và sẽ trả lời mọi câu hỏi họ hỏi. Các thông tin
được viết ra được cung cấp để giải thích mọi điều. Tham gia vào thử
nghiệm lâm sàng là hoàn toàn tự nguyện và họ có nhiều thời gian để quyết
định nếu nó đúng đắn với con của họ.
Theo dõi
Sau khi kết thúc điều trị, đứa trẻ bị bệnh sẽ được kiểm tra đều đặn
bởi các bác sĩ chưyên khoa. Họ sẽ tìm các dấu hiệu mà bệnh ung thư quay
trở lại và bất kỳ tác dụng phụ nào của điều trị. Nếu bố mẹ trẻ có sự
quan tâm đặc biệt về tình trạng và điều trị của con mình, cách tốt nhất
là hỏi các bác sĩ của họ, người biết rõ về tình hình bệnh của đứa trẻ.
Cảm giác
Như một người cha mẹ, thực tế là khi con của họ bị ung thư là một
tình trạng tồi tệ nhất họ phải đối mặt với căn bệnh này. Họ có thể có
nhiều cảm xúc khác nhau, như sợ hãi, thấy có tội, đau buồn, lo lắng,
giận dữ... Đây là các phản xạ bình thường và là một phần của quá trình
mà nhiều bậc cha mẹ trải qua vào thời điểm khó khăn như thế.
Chữa u não bằng đông y
Não là một khối mô mềm, xốp được bảo vệ
bởi xương sọ và 3 lớp màng mỏng gọi là màng não.U não là một khối hay một đám
tế bào bất thường trong não. Khối u có thể là nguyên phát hoặc thứ phát, lành
tính hoặc ác tính.
U não nguyên phát: bắt nguồn ở não hoặc
gần não, như sương sọ, màng não, dây thần kinh sọ não,tuyến yên hoặc tuyến
tùng. Hay gặp nhất là u tế bào đệm, u tế bào hình sao, u màng não thất, u màng
não, u sọ hầu, u tuyến yên tuyến tùng. Phần lớn các khối u não ở trẻ em là tiên
phát. Có thể do di truyền, yếu tố môi trường, virus. U não thứ phát: là khối u
bắt nguồn từ nơi khác của cơ thể và sau đó di căn lên não. Ung thư phổi và ung
thư vú dễ di căn lên não nhất
Bệnh nhân u não thường có các triệu chứng
tăng áp lực nội sọ (nhức đầu, nôn buồn nôn, phù gai thị) hoặc các biểu hiện về
thần kinh như liệt nửa người, lên cơn động kinh, rối loạn trí nhớ, rối loạn
giấc ngủ...
Tùy theo vị trí của khối u mà bệnh nhân
có những biểu hiện lâm sàng khá phong phú:
- U não thùy trán, bệnh nhân thường
bị sa sút trí tuệ, cử chỉ chậm chạp, có phản xạ cầm nắm bên đối diện. Nếu u ở
phía sau của thùy trán dưới bên trái có thể bị thất ngôn diễn đạt. Khi khối u
đè ép vào dây thần kinh khứu giác sẽ gây mất khứu giác
- U não thùy thái dương: ảo giác khứu
giác, ảo giác vị giác, bệnh nhân có các động tác như liếm môi hoặc cắn môi. Nếu
tổn thương bên trái có thể gây nói khó
- U não thùy đỉnh: rối loạn cảm giác
bên đối diện, mất hay giảm cảm giác. Rối loạn xúc giác giảm khả năng phân biệt
đồ vật bằng xúc giác, không nhận biết được đồ vật đặt ở tay. Nếu tổn thương hồi
nếp cong trái gây mất đọc, mất vẽ, mất phân biệt phải trái, mất phân biệt ngón
tay.
- U não thùy chẩm: Nếu tổn thương bên
trái hay cả hai bên gây mất phân biệt thị giác cả về đồ vật và màu sắc, còn tổn
thương kích thích ở mỗi bên có thể gây ảo thị, không nhận được mặt người quen
- U thân não và tiểu não, gây liệt
các dây thần kinh sọ, gây tăng áp lực nội sọ muộn. U tiểu não biểu hiện mất
phối hợp, giảm trương lực cơ.
Tùy theo vị trí khối u và tình trạng
của bệnh nhân chọn phương pháp điều trị thích hợp.
II.Điều trị:
1. Âm hư nhiệt kết
Triệu chứng: U tuyến não, đau đầu, mờ
mắt, chóng mặt, choáng ngất, sắc mặt vàng héo, người gầy, lưỡi đỏ nhẵn bóng
không có rêu, ngủ mê, mạch thốn hồng xích sáp
Pháp: bổ âm thanh nhiệt thông khiếu
Ung thư não âm hư nhiệt kết
|
Sinh địa
|
15
|
Huyền sâm
|
15
|
Xương bồ
|
9
|
Bạch
thược
|
12
|
Uất
kim
|
12
|
Qui
bản
|
15
|
Thiên
trúc hoàng
|
12
|
Thạch
quyết minh
|
30
|
Trân
châu mẫu
|
30
|
Đại
giả thạch
|
60
|
Ngưu
tất
|
15
|
Câu
đằng
|
12
|
Viễn
trí
|
9
|
Quất
lạc (sơ quýt)
|
10
|
Đào
nhân
|
10
|
Đương
qui
|
10
|
Trúc
nhự
|
9
|
Địa
long
|
15
|
Sắc lấy nước uống, mỗi ngày một thang
Bài 2:
Triệu chứng: U lành tuyến yên, . Đầu choáng váng, mất ngủ,
mộng mị nhiều, lòng dạ dầy dứt rối bời, thắt lưng thấy mỏi, đầu gối yếu đuối,
sắc mặt xám xịt, tóc rụng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền hoạt
Ung thư não âm hư nhiệt kết
|
Đan sâm
|
15
|
Hà thủ ô
|
15
|
Xương bồ
|
15
|
Cúc
hoa
|
15
|
Nũ
trinh tử
|
15
|
Sơn
từ cô (củ từ)
|
9
|
Mẫu
lệ
|
30
|
Bạch
hoa xà
|
30
|
Sắc lấy nước uống, mỗi ngày một thang
2. Tỳ hư đàm kết
Triệu chứng: Đầu óc choáng váng, mắt mờ, kinh nguyệt rối
loạn, u tuyến yên ở não. đầu óc không tỉnh táo, nhìn vật không rõ, kinh
nguyệt rối loạn, thiểu khí, lười nói, tự nhiên ra mồ hôi, đại tiện nát, hai đầu
vú tràn sữa ra, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
Ung thư não tỳ hư đàm kết
|
Bán hạ
|
Nam tinh
|
Cương tàm
|
Thạch
kiến xuyên
|
Mẫu
lệ
|
Hoàng
kỳ
|
Đương
qui
|
Cam
thảo
|
Bạch
truật
|
Nhũ
tiểu mạch
|
Đậu
cô ve trắng
|
3.Đàm thấp nội trở
Triệu chứng: u não, lợm giọng buồn nôn, nôn mửa, đau đầu,
mắt mờ
Ung thư não đàm thấp nội trở
|
Bán hạ
|
15
|
Trần bì
|
10
|
Uy linh tiên
|
30
|
Vân
linh
|
10
|
Đảm
nam tinh
|
10
|
Chỉ
thực
|
10
|
Bạch
truật
|
10
|
Xương
bồ
|
10
|
Trúc
nhự
|
10
|
Thanh
mông thạch
|
15
|
Qua
lâu
|
30
|
Trư
linh
|
30
|
4. tì thận dương hư
Triệu chứng: u não, chân tay lạnh, đau đầu, đau nhiều về
sáng, đại tiện lỏng loãng, mạch xích trầm nhược
Ung thư não tỳ thận dương hư
|
Thục địa
|
15
|
Sơn du nhục
|
15
|
Thỏ ti tử
|
10
|
Ich
trí nhân
|
10
|
Vân
linh
|
10
|
Trạch
tả
|
10
|
Phụ
tử
|
6
|
Nhục
quế
|
3
|
Ngưu
tất
|
10
|
Lộc
giác giao
|
10
|
Xa
tiền tử
|
20
|
Bổ
cốt chi
|
10
|
Bạch
truật
|
10
|
5. âm hư huyết ứ
Triệu chứng: người gầy, lưỡi đỏ ít rêu, có vết bầm tím, ngủ
kém mê nhiều, đau như dùi đâm
Ung
thư não âm hư huyết ứ
|
Thục
địa
|
24
|
Hoài
sơn
|
12
|
Sơn
thù
|
12
|
Đan
bì
|
9
|
Bạch
linh
|
9
|
Trạch
tả
|
9
|
Đan
sâm
|
50
|
Kỉ
tử
|
20
|
Bán
liên chi
|
30
|
Bạch
hoa xà
|
50
|
Màn
kinh
|
10
|
Cúc
hoa
|
8
|
Chỉ
thực
|
8
|
Mật
gấu rừng
|
6
|
Táo
nhân
|
10
|
Liên
nhục
|
12
|
6. Can nhiệt
Triệu chứng: u não, miệng đắng, chóng mặt, mạch huyền sác
Ung thư não can nhiệt
|
Sinh địa
|
20
|
Xích thược
|
10
|
Đảm thảo
|
10
|
Hoàng
cầm
|
10
|
Trạch
tả
|
15
|
Mộc
thông
|
10
|
Ngưu
tất
|
15
|
Chỉ
tử
|
10
|
Đương
qui
|
10
|
Hạ
khô thảo
|
10
|
Cúc
hoa
|
19
|
Xà
lục cốc
|
20
|
Xa
tiền thảo
|
30
|
7. Thuốc dùng ngoài
1. Cách xông mũi:
Băng phiến
|
20
|
Xuyên khung
|
20
|
Tế tân
|
10
|
Bạch
chỉ
|
12
|
Thương
nhĩ tử
|
60
|
Hạ
khô thảo
|
20
|
Viễn
trí
|
6
|
Xương
bồ
|
60
|
cho 500ml nước, ngâm trong 30 phút, đun to lửa cho sôi 10
phút sau đó lấy nước thuốc lọc ra đổ vào trong hai cái cốc có miệng nhỏ, đặt ở
hai bên đầu của người bị, làm cho hơi thuốc tự nhiên hút vào, cách làm này áp
dụng trong trường hợp u não đau đầu.
2. Ngô công tán (bột tán của con rết): Rết một con, long
não (băng phiến) 0,6g, nghiền vụn thành bột mịn, trộn đều để dùng, Công năng:
Thông khiếu chỉ thống. Đặt lỗ mũi vào sát mặt thuốc hít vào, người bị u não có
chứng đau đầu sẽ có thể dịu đau dần.
3. Ốc nhồi, phèn chua mỗi thứ lượng vừa đủ, ốc bỏ vẩy trên
miệng, cho vào cùng với phèn chua đem giã nát như vữa, đắp vào chỗ bị bệnh.
III.Những điểm đáng lưu ý trong
điều trị u não:
-Vật lý trị liệu: U não có
thể gây liệt, vật lý trị liệu giúp lấy lại sức lực và sự cân bằng
-Tái khám đều đặn
(ST)