Nhà đẹp của Tùng Dương bí ẩn, ma quái
Cách dưỡng da tay bị khô đơn giản cực kì
Không phải quả nào cũng tốt cho người mắc bệnh tiểu đường do lượng đường trong trái cây có tác động tiêu cực đến sức khỏe người bệnh.
Các loại quả cực tốt cho người mắc bệnh tiểu đường
Các loại quả như mâm xôi, việt quất có chứa chất oxy hóa phù hợp với người bị tiểu đường. |
Đào giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường. |
19. Khế. Khế tốt cho bệnh nhân tiểu đường vì giúp cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu.
20. Cherry. Quả cherry là món ăn vặt rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường, và có thể ăn bất kỳ lúc nào trong ngày.
21. Đào. Quả đào là quả có chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường.
Các loại quả mọng. Các loại quả này rất giàu chất chống oxy hóa. Bệnh nhân tiểu đường có thể ăn 1 phần nhiều loại quả mọng để cân bằng đường huyết. Dâu tây, việt quất, nam việt quất, quả mâm xôi tốt cho các đối tượng này.
22. Quả sung. Quả sung giàu chất xơ giúp cho chức năng insulin ở bệnh nhân tiểu đường.
Cam. Bệnh nhân tiểu đường có thể ăn trái cam mỗi ngày vì nó rất giàu vitamin C.
Dưa hấu. Mặc dù dưa hấu chứa hàm lượng đường cao nhưng chỉ số glycemic lại thấp nên là loại trái cây tốt cho người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, với loại quả này chỉ nên ăn ít.
Quả lựu. Những hạt lựu đỏ tuy bé nhỏ nhưng lại giúp cải thiện chỉ số đường huyết của bệnh nhân tiểu đường.
Mít. Mít chứa vitamin A, C, thiamin, riboflavin, niacin, canxi, sắt, ma-giê, mangan – các loại chất dinh dưỡng giúp cải thiện kháng insulin trong cơ thể.
MỜI BẠN THAM KHẢO THÊM:
Ăn uống khi bị tiểu đường
Nên dùng các loại thịt nạc: Thịt bò, cá, gà, vịt chỉ nên sử dụng phần nạc trong khi nấu ăn. Bạn cũng có thể thay đổi thực đơn trong tuần bằng thịt lươn, chim, tôm tép tươi, ếch, cua, đậu hũ, trứng, tim, nghêu, sò... để bữa ăn thêm phong phú. Khi chế biến thức ăn, nên chọn dầu đậu phộng, dầu mè để nấu.
|
Hạn chế dùng đường: Người bị tiểu đường nên hạn chế ăn ngọt, chỉ nên sử dụng (rất ít hoặc không dùng) khi nấu các món ăn như canh chua, hay pha nước chấm. Hiện nay trên thị trường có bán đường dành cho người bị tiểu đường, bạn có thể dùng đường này để thay thế các loại đường thông thường khác.
Ăn nhiều rau xanh: Các loại rau như rau muống, bồ ngót, mồng tơi, rau dền, rau cải, cà tím, cà rốt, mướp, khổ qua, dưa leo, củ cải trắng, đậu bắp, mướp... đều phù hợp với người tiểu đường.
Tăng thêm trái cây: Những loại trái cây có độ ngọt ít như: dưa hấu, dâu tây, dưa lê, quả bơ, đào, bưởi, cam, đu đủ, ổi, mận, táo, thanh long... bạn đều có thể ép nước, làm salad ăn trước, trong, hoặc sau mỗi bữa ăn chính.
Một điều cần nhớ là bạn cố gắng tập thể dục: Các hoạt động vừa phải mỗi ngày như làm việc nhà, đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội... hỗ trợ đáng kể trong việc điều trị ở bệnh tiểu đường. Nên từ bỏ những thói quen bất lợi như: thích ăn đồ ngọt, xào, chiên, uống bia rượu hay hút thuốc lá.
Nguồn dinh dưỡng
Trái cây là nguồn cung cấp nhiều dưỡng chất quý báu như:
- Các loại vitamin A, B, C…
- Muối khoáng như Ca++, Mg++, K+…
- Đường và nhiều chất xơ.
- Các hóa chất sinh học như polyphenol, resveratrol và quercetin, pectin… giúp cho cơ thể chống lại bệnh ung thư, bệnh tim mạch và béo phì…
Với những tính năng có lợi cho sức khỏe như thế thì không có lý do gì nghiêm cấm người đái tháo đường (ĐTĐ) ăn trái cây mỗi ngày. Vấn đề mà người ĐTĐ lo ngại khi ăn trái cây là họ sợ “chất ngọt có trong trái cây sẽ làm cho đường huyết của mình gia tăng và trở nên khó kiểm soát”. Các mối quan ngại khác: không biết nên ăn loại trái cây nào, ăn bao nhiêu và khi nào ăn thì tốt…
- Từ trái cây tươi, người ta có thể đem sấy hay phơi khô để dùng quanh năm, làm sinh tố hoặc ép lấy nước uống, bảo quản lạnh, đóng lon, ướp đường… rất đa dạng.
Một số khái niệm cần biết
- Chất xơ:có nhiều ở lớp vỏ, lớp dưới vỏ, phần xơ thịt và hạt. Chất xơ có khả năng làm chậm quá trình hấp thu đường, tránh hiện tượng tăng đường huyết quá nhiều sau ăn. Các loại trái cây giàu chất xơ (kể cả lớp vỏ): táo (2,5%), lê (2,1%), mơ (2,1%), trái kiwi (2,1%), quả lựu (3,4%) và trái bơ (6,7%)…
- Chất đường:hai loại đường có nhiều trong trái cây là glucose và fructose. Ăn trái cây chứa nhiều đường glucose sẽ không có lợi cho người ĐTĐ vì nó sẽ làm tăng đường huyết và tăng nhu cầu sử dụng insulin. Khác với glucose, quá trình hấp thu và chuyển hóa đường fructose không đòi hỏi sự hiện diện của insulin. Vì thế, người ĐTĐ nên chọn loại trái cây nào có nhiều fructose và ít glucose (tỷ lệ fructose/glucose lớn hơn 2) như: táo, lê, ổi và xoài…
- Chỉ số đường huyết-CSĐH(glycemic index- GI): chỉ số phản ánh tốc độ gia tăng đường trong máu sau khi dùng một loại thực phẩm nào đó. Người ta lấy bánh mì trắng hoặc glucose làm chuẩn (GI=100) để phân chia CSĐH của thực phẩm thành ba mức: cao (GI từ 70 trở lên), trung bình (GI từ 55-69), thấp (GI từ dưới 55). Nếu ăn trái cây có CSĐH cao sẽ làm cho đường huyết tăng cao ngay sau ăn. Vì thế, người ĐTĐ nên chọn ăn loại trái cây có CSĐH càng thấp càng tốt.
Điều cần nên lưu ý là CSĐH không tương ứng với vị ngọt. Có nghĩa là không nên dựa vào độ ngọt khi nếm một loại trái cây nào đó để suy ra CSĐH của nó. Trái cây ngọt không đồng nghĩa là nó có CSĐH cao; và ngược lại trái cây lạt không có nghĩa là có CSĐH thấp.
- Suất trái cây:là khối lượng của một loại trái cây hay nước ép nào đó mà sau khi ăn vào có khả năng cung cấp 15g chất đường, tương đương 60Kcalo.
- Trong chế độ ăn hàng ngày, không phải lúc nào cũng có thể cân đo đong đếm chính xác được. Vì thế, ta chỉ có thể ước lượng trung bình một suất trái cây khoảng bao nhiêu mà thôi.
Nên ăn mấy suất trái cây mỗi ngày?
Mỗi ngày người ĐTĐ có thể ăn từ 2 - 4 suất trái cây tùy theo nhu cầu năng lượng trong ngày.
Những người có nhu cầu năng lượng 1.200 - 1.600 Kcalo/ngày: 2 suất.
Đó là các đối tượng sau:
- Phụ nữ tầm vóc nhỏ con hoạt động nhiều.
- Phụ nữ tầm vóc nhỏ đến trung bình muốn giảm cân.
- Phụ nữ tầm vóc trung bình không làm việc gì nhiều.
Những người có nhu cầu năng lượng 1.600 - 2.000Kcalo/ ngày: 3 suất.
- Phụ nữ tầm vóc to muốn giảm cân.
- Nam giới nhỏ con có cân nặng bình thường theo chiều cao.
- Nam tầm vóc trung bình không làm việc gì nhiều.
- Nam tầm vóc trung bình hoặc lớn con muốn giảm cân.
Những người có nhu cầu năng lượng 2.000 - 2.400Kcalo/ngày: 4 suất.
- Nam tầm vóc trung bình hoặc lớn con vận động hoặc lao động nhiều.
- Nam lớn con có cân nặng phù hợp chiều cao.
- Phụ nữ tầm vóc trung bình đến lớn con phải vận động hoặc lao động nhiều.
Nên ăn vào lúc nào cho tốt?
- Theo nghiên cứu ở Mỹ, ăn trái cây một giờ trước bữa ăn có tác dụng giảm béo và giúp tiêu hóa hiệu quả.
- Nếu ăn cơm no rồi mà ăn thêm trái cây, lượng đường tổng cộng trong bữa ăn sẽ tăng, đường huyết tăng cao và nhanh không có lợi cho sức khỏe, nhất là người bị ĐTĐ.
- Nên ăn vào thời điểm giữa hai bữa ăn, khoảng cách giữa hai lần ăn trái cây nên cách nhau 6 giờ.
Lưu ý:
Chọn loại trái cây tươi tốt hơn là loại khô, đông lạnh hay nước ép. Nếu đường huyết trong giai đoạn tăng khó kiểm soát thì nên hạn chế ăn trái cây.
Hãy biết lắng nghe cơ thể nói, bởi vì thụ cảm của mỗi người không giống nhau. Chẳng hạn, có người chỉ ăn một trái cam nhỏ cũng làm đường huyết tăng cao. Trái lại, có người có thể ăn 2 - 3 trái chuối mà không hề hấn gì, mặc dù người ta biết là chuối có CSĐH cao hơn cam.