Bất kỳ ai khi học một ngoại ngữ nào cũng muốn mình có thể giao tiếp tốt bằng ngôn ngữ đó. Tiếng Nhật cũng vậy. Để làm được như vậy bạn phải có phương pháp học hiệu quả. Dưới đây Nam Á sẽ giới thiệu tới các bạn một số những kinh nghiệm ít nhiều sẽ giúp các bạn học tiếng Nhật hiệu quả hơn.
CÁCH HỌC TỪ MỚI TIẾNG NHẬT
Từ mới Tiếng Nhật dễ học Nhất
1. Số đếm
1: ichi
|
2: ni
|
3: san
|
4: shi / yon
|
5: go
|
6: roku
|
7:shichi /nana
|
8: hachi
|
9: kyuu
|
10: juu
|
11: juu ichi
|
12: juu ni
|
13: juu san
|
14: juu yon
|
15: juu go
|
16: juu roku
|
17: juu nana
|
18: juu hachi
|
19: juu kyuu
|
20: ni juu
|
100: hyaku
|
200: ni hyaku
|
1000: issen
|
2000: ni sen
|
10000: ichi man
|
Đòn thứ 1: ipponme Đòn thứ 2: nihon me Đòn thứ 3: sanbon me
1 lần: ikkai 2 lần: ni kai 3 lần: san kai 4 lần: yon kai 5 lần: go kai
2. Lễ nghĩa
Arigatou gozaimashita: cảm ơn
Domo arigatou gozaimashita: cảm ơn rất nhiều
Onegaishimasu: xin chỉ giáo / xin làm ơn (chỉ giáo, luyện tập với tôi)
Rei: cúi chào / lễ nghĩa
Otagai ni rei: cúi chào nhau
Sensei ni rei: cúi chào Sensei (giáo viên)
3. Mệnh lệnh
Hajime(te): bắt đầu
Yame(te): dừng lại
Yasume(te): nghỉ (giải lao)
Kamae-te: thủ kiếm
Kote tsuke: đeo Kote Men tsuke: đeo Men
Kote tore: tháo Kote Men tore: tháo Men
Mokusou: ngẫm nghĩ / thiền
Seiza: ngồi quỳ kiểu Nhật
Seiretsu: xếp hàng
Verb/động từ + shiro: hãy làm (vd: seiretsu shiro: hãy xếp hàng)
Koutai: đổi phiên/đổi người
Sonkyo:
4. Các từ thông dụng
Aite: đối phương/đối thủ
Ai-Kakari geiko: thực hiện kakari geiko với nhau
Ashi: chân Ashi sabaki: động tác chân
Ayumi ashi: kỹ thuật động tác chân (trong Kendo, khi khoảng cách với đối thủ bị rời xa, thì phải nhanh chóng di chuyển bước chân)
Bogu: giáp (bao gồm: Men, Kote, Do & Tare)
Bokutou: kiếm gỗ
Chikama: khoảng cách gần (gần hơn khoảng cách Issoku Ittou)
Chiisai: gần Chiisai waza: kỹ thuật đánh nhỏ
Chuudan no kamae: Kamae ở tầm trung (thế kamae cơ bản nhất)
Chuudan hanmi no kamae: 1 biến thể của Chuudan no kamae khi dùng kiếm Kodachi (1 loại kiếm ngắn)
Daito: shinai dài khi dùng song kiếm
Dan: đẳng (ni dan: nhị đẳng, san dan: tam đẳng, yon dan: tứ đẳng)
Datotsu: đòn đánh hoặc đâm
Datotsu bu: phần của shinai khi đánh (trên 1/3 của Nakayui)
Datotsu bui: phần của bogu có thể đánh vào
Debana waza: kỹ thuật đánh khi đối phương (aite) chuẩn bị đánh
Doujou: sân tập
Fumi komu: nhào tới Fumi komi: sự/bước chân nhào tới
Gedan no kamae: kamae ở tầm thấp
Gedan hanmi no kamae: 1 biến thể của Gedan no kamae khi dùng kiếm Kodachi (1 loại kiếm ngắn)
Geiko / Keiko: luyện tập, rèn luyện (là geiko trong từ Kakari geiko)
Gyaku: ngược (reserved, opposite)
Hakama: 1 loại quần truyền thống
Harai waza: kỹ thuật đánh vào shinai đối phương để thực hiện đòn tsuki.
Hasaki: sắc kiếm (cutting edge)
Hassou no kamae: 1 biến thể của Joudan no kamae
Haya suburi: nhảy nhanh suburi
Hidari: bên trái
Hiki waza: kỹ thuật đánh lùi phía sau
Hiraku: mở ra Hiraki: sự/việc mở ra
Hiraki ashi: bước chân xoay vòng (khi xoay vòng chân, không chỉ chân mà cả thân thể cũng xoay vòng theo)
Hirauchi: đòn đánh mà shinai nằm ngang
Ichi dan suburi: suburi 1 bước
Iri-mi: 1 căn bản của Kodachi kamae: hành động bước vào “không gian” của đối thủ
Issoku ittou no maai: khoảng cách mà 1 bước chân là có thể đánh đối phương (issoku: 1 bước, ittou: 1 đòn đánh, maai: khoảng cách)
Jigeiko: 1 kiểu luyện tập (xem thêm kakari geiko)
Jin-bu: phần của shinai nằm dưới monouchi
Joudan no kamae: kamae ở tầm cao
Jouge buri: suburi lên cao xuống thấp
Kaeshi waza: kỹ thuật đỡ shinai của đối phương rồi sau đó đánh trả
Kakari geiko: 1 kiểu luyện tập (xem thêm jigeiko)
Kamae: 1 thế thủ cơ bản
Katate: 1 tay
Katate waza: kỹ thuật 1 tay
Katsugi waza: kỹ thuật “vác kiếm – shouldering” (katsugu là động từ của katsugi, nghĩa là vác vai – shoulder)
Keiko / Geiko: luyện tập, rèn luyện (là geiko trong từ Kakari geiko)
Kendoka: kiếm đạo gia
Kensen: đầu kiếm
Ki: khí (thể hiện năng lực tinh thần)
Kiai: tiếng hét (thể hiện khí lực)
Kigurai: phẩm giá, chân giá trị
Kigahu: tinh thần, linh hồn
Kihon: cơ bản, basic
Ki Ken Tai no ichi: Khí, Kiếm, Thân thể hợp làm 1
Kiri kaeshi: sự luyện tập phối hợp liên tục các đòn đánh Men trái phải (đôi khi cả Do trái phải), gồm các đòn shoumen, tai-atari, sayuu-men
Kisei: khí lực
Kobushi: quyền, quả đấm tay
Kodachi: kiếm ngắn dùng trong song kiếm
Kohai: học viên/học sinh khóa sau (junior student)
Kokoro: trái tim, tâm
Kokoro no kamae: kamae bằng tâm
Kote: cổ tay
Ma: khoảng (không gian, thời gian)
Maai: khoảng cách
Men: mặt
Metsuke: điều chỉnh mắt tập trung nhìn vào 1 điểm
Migi: bên phải
Monouchi:
Morote: 2 tay Morote waza: kỹ thuật dùng 2 tay
Mune: ngực
Mushin: 1 trạng thái “vô tâm” không bị vấn vương, suy nghĩ, ảnh hưởng gì cả
Nakayui: miếng da buộc phía 1/3 trên của shinai
Naname buri: 1 loại Jouge suburi với góc đánh từ 30 ~ 45 độ. Đôi khi được sử dụng cùng với Hiraki ashi
Nuki waza: kỹ thuật tránh đòn đối phương và đánh trả (xem kaeshi waza)
Nidan suburi: suburi 2 bước
Nihon Kendo no kata: tập hợp các phương pháp di chuyển tạo nên căn bản của Kendo hiện đại
Nitou no kamae: kamae sử dụng song kiếm, 1 gọi là Daitou, 1 gọi là Shoutou
Ouji waza: kỹ thuật phản đòn đối phương (counter attacking)
Ouki: lớn (big)
Ouki waza: kỹ thuật đòn lớn
Okuri ashi: kỹ thuật bước chân cơ bản trong Kendo (2 chân bước kế tiếp nhau, giúp cơ thể di chuyển nhanh chóng trái phải trước sau)
Omote: nửa trái của shinai (ngược với Ura)
Rei: cúi lễ, cúi chào (bow)
Renzoku: liên tiếp
Sandan suburi: suburi 3 bước
Seigan no kamae: 1 biến thể của chuudan no kamae
Sempai: học viên/sinh viên khóa trước (senior student)
Sensei: giáo viên
Seme: thế tấn công Semeru: tấn công
Shiai: trận đấu
Shikake waza: kỹ thuật để bắt đầu tung đòn đánh
Shin: tâm (mind)
Shinai: kiếm tre
Shoutou: kiếm ngắn dùng trong song kiếm (ngược với Daitou)
Shoumen: trực diện ngay Men / mặt
Suburi: 1 kiểu luyện tập đánh và xoay chuyển
Suri ashi: di chuyển bằng cách lướt 1 chân trên sàn. 1 kỹ thuật cơ bản
Sutemi: xả thân, theo tinh thần “tất cả hoặc không có gì”
Tachi: cây trường kiếm sử dụng trong Nihon Kendo no kata
Tare: miến vải giáp bảo về phần thắt lưng
Touma: khoảng cách xa hơn khoảng cách Issoku ittou maai
Tsuba: miếng bảo vệ ngón tay cái của shinai
Tsuba dome: miếng cao su giữ Tsuba của shinai
Tsuba-zeriai: vị trí mà 2 đối thủ đứng phù hợp trong Keiko, khi tsuba trực diện thẳngtsuba
Tsuka: cán, tay cầm shinai
Tsuka-gashira: phần dưới cùng của tsuka
Tsuka-gawa: miếng da bao quanh tsuka
Tsuki: đòn đâm vào họng
Tsuki dare: miếng bảo vệ họng
Tsuru: sợi dây ở mặt trên của shinai
Uchi-gomi: đòn đánh bằng cách lao vào đối phương
Uchi-otoshi waza: kỹ thuật đánh bằng cách đánh vào shinai đòn trung của đối thủ
Ura: nửa phải của shinai (ngược với Omote)
Ushiro: phía sau
Waki-gamae: 1 biến thể của Gedan no kamae
Waza: kỹ thuật
Yuukou datotsu: đòn đánh hiệu quả (yuukou: hiệu quả)
Zanshin: sau khi đánh, vẫn giữ tâm và tinh thần trước đối thủ, không được chủ quan sơ suất, cẩu thả, để chắc chắn đối thủ đã bị hạ và sẵn sàng chống đỡ nếu đối thủ chưa bị hạ và xông tới
Zekken: thẻ tên được đính vào Tare
5. Các bộ phận của shinai
Bất kỳ ai khi học một ngoại ngữ nào cũng muốn mình có thể giao tiếp tốt bằng ngôn ngữ đó. Tiếng Nhật cũng vậy. Để làm được như vậy bạn phải có phương pháp học hiệu quả. Công ty tư vấn du học Atlantic sẽ chia sẻ cùng các bạn kinh nghiệm về việc học tiếng Nhật. Chắc chắn những kinh nghiệm này ít nhiều sẽ giúp các bạn học tiếng Nhật hiệu quả hơn.
Điều kiện đầu tiên đối với người học tiếng Nhật du hoc Nhật đó là sự chăm chỉ và kiên trì. Vì bạn phải nhớ rất nhiều từ và chữ Hán. Đối với người học tiếng Nhật lần đầu tiên thì đây là một điều rất khó.
- Khi học từ mới bạn nên vừa viết và vừa vừa đọc thành tiếng, như vậy sẽ nhớ rất nhanh. Nhưng bạn phải phát âm cho chuẩn theo người Nhật hoặc theo băng đài. Đây là điều quan trọng cho các bạn luyện nghe sau này. Phát âm chuẩn sẽ nghe tốt. Phát âm sai thì sẽ viết sai, khi nói người Nhật sẽ không thể hiểu được.
- Để luyện nói, khi mới bắt đầu nên vận dụng mẫu câu để nói và nói đi nói lại nhiều lần câu đó. Bắt đầu từ câu ngắn đến câu dài. Trong khi luyện nghe các bạn không chỉ ngồi nghe không thôi mà phải kết hợp cả luyện nói. Như vậy sẽ có hiệu quả. Nghe hết cả đoạn và tóm tắt lại nội dung mình nghe được theo ý hiểu bằng những ngữ pháp đã học. Các bạn có thể học tiếng Nhật thông qua bài hát. Vừa giúp thư giãn vừa có thể nhớ từ dễ dàng.
- Khi học một ngữ pháp mới, các bạn phải cố gắng đặt câu mới, không chỉ đặt câu đơn mà các bạn còn phải đặt câu đó vào trong một ngữ cảnh cụ thể. Như vậy sẽ nhớ được lâu hơn.
- Việc học chữ Hán rất quan trọng. Nhờ đó giúp bạn hiểu rõ được nghĩa của từ và đọc hiểu nhanh hơn. Đầu tiên tạo bảng tập viết chữ Hán để tập viết, nhớ cách đọc âm ON và âm KUN. Bạn không nên chỉ học từng chữ Hán mà nên ghép với chữ Hán cũ và tra lại những cách đọc đó xem có đúng không.
Như vậy, khi học tiếng Nhật du hoc Nhat B ả n không phải đơn thuần bạn chỉ học tách các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết mà phải biết kết hợp tất cả các kỹ năng đó. Ví dụ như khi học từ vựng các bạn có thể hết hợp kỹ năng viết và kỹ năng nói, khi luyện nghe kết hợp với kỹ năng nói.
Để vận dụng tốt hơn nữa những kỹ năng này các bạn nên tạo cho mình một môi trường để học tiếng Nhật. Các bạn có thể tìm một số trung tâm dạy tiếng Nhật hay để học và tham gia vào các buổi giao lưu nói chuyện với người Nhật. Ở đó các bạn có thể giao tiếp nhiều hơn với bạn bè bằng tiếng Nhật và với người Nhật. Kỹ năng của các bạn sẽ được nâng cao rất nhiều. Một điều quan trọng nữa là các bạn nên tìm hiểu về văn hóa, lịch sử Nhật bản để có thể hiểu phần nào tư duy và cách diễn đạt trong văn phong của họ.
Một động lực để học tốt tiếng Nhật đó là niềm yêu thích đối với tiếng Nhật cũng như đối với xứ sở hoa anh đào. Không chỉ có tiếng Nhật mà đối với tất cả những ngôn ngữ khác, nếu các bạn có niềm say mê với nó thì Atlantic nghĩ chắc chắn các bạn sẽ thành công.
c tiếng Nhật hay và miễn phí để các bạn có thể học đọc và nghe trực tuyến.
MỜI BẠN THAM KHẢO THÊM:
Kinh nghiệm học tiếng Nhật dễ dàng và hiệu quả
Điều kiện đầu tiên đối với người học tiếng Nhật đó là sự chăm chỉ và kiên trì. Vì bạn phải nhớ rất nhiều từ và chữ Hán. Đối với người học tiếng Nhật lần đầu tiên thì đây là một điều rất khó.
* Khi học từ mới bạn nên vừa viết và vừa vừa đọc thành tiếng, như vậy sẽ nhớ rất nhanh. Nhưng bạn phải phát âm cho chuẩn theo người Nhật hoặc theo băng đài. Đây là điều quan trọng cho các bạn luyện nghe sau này. Phát âm chuẩn sẽ nghe tốt. Phát âm sai thì sẽ viết sai, khi nói người Nhật sẽ không thể hiểu được.
* Để luyện nói, khi mới bắt đầu nên vận dụng mẫu câu để nói và nói đi nói lại nhiều lần câu đó. Bắt đầu từ câu ngắn đến câu dài. Trong khi luyện nghe các bạn không chỉ ngồi nghe không thôi mà phải kết hợp cả luyện nói. Như vậy sẽ có hiệu quả. Nghe hết cả đoạn và tóm tắt lại nội dung mình nghe được theo ý hiểu bằng những ngữ pháp đã học. Các bạn có thể học tiếng Nhật thông qua bài hát. Vừa giúp thư giãn vừa có thể nhớ từ dễ dàng.
* Khi học một ngữ pháp mới, các bạn phải cố gắng đặt câu mới, không chỉ đặt câu đơn mà các bạn còn phải đặt câu đó vào trong một ngữ cảnh cụ thể. Như vậy sẽ nhớ được lâu hơn.
* Việc học chữ Hán rất quan trọng. Nhờ đó giúp bạn hiểu rõ được nghĩa của từ và đọc hiểu nhanh hơn. Đầu tiên tạo bảng tập viết chữ Hán để tập viết, nhớ cách đọc âm ON và âm KUN. Bạn không nên chỉ học từng chữ Hán mà nên ghép với chữ Hán cũ và tra lại những cách đọc đó xem có đúng không.
Như vậy, khi học tiếng Nhật không phải đơn thuần bạn chỉ học tách các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết mà phải biết kết hợp tất cả các kỹ năng đó. Ví dụ như khi học từ vựng các bạn có thể hết hợp kỹ năng viết và kỹ năng nói, khi luyện nghe kết hợp với kỹ năng nói.
Để vận dụng tốt hơn nữa những kỹ năng này các bạn nên tạo cho mình một môi trường để học tiếng Nhật. Các bạn có thể tìm một số trung tâm dạy tiếng Nhật hay để học và tham gia vào các buổi giao lưu nói chuyện với người Nhật. Ở đó các bạn có thể giao tiếp nhiều hơn với bạn bè bằng tiếng Nhật và với người Nhật. Kỹ năng của các bạn sẽ được nâng cao rất nhiều. Một điều quan trọng nữa là các bạn nên tìm hiểu về văn hóa, lịch sử Nhật bản để có thể hiểu phần nào tư duy và cách diễn đạt trong văn hóa phong tục của họ.
Một động lực để học tốt tiếng Nhật đó là niềm yêu thích đối với tiếng Nhật cũng như đối với xứ sở hoa anh đào. Không chỉ có tiếng Nhật mà đối với tất cả những ngôn ngữ khác, nếu các bạn có niềm say mê với nó thì Nam Á nghĩ chắc chắn các bạn sẽ thành công
Sau vài năm mất khá nhiều mồ hôi và nước mắt, cuối cùng tôi đã có câu trả lời. Bài viết này tôi sẽ chỉ cho các bạn phương pháp học tiếng Nhật theo cách tôi đã từng làm.
Các cách học tôi đã thử
Cuốn Pimsleur audio-only phần I, II và III, khá tốt cho việc nhập môn học tiếng Nhật. Không mất nhiều thời gian, cuốn audio-book này giúp bạn phát âm chuẩn rất hiệu quả và đáng giá
Rosetta Stone. Học thông qua chương trình này bằng cách đọc Kanji, Hiragana và tra các từ vựng không biết trong từ điển. Cách học rất đồng nhất và bạn sẽ học được rất nhiều từ các cụm từ, từ mới. Giống như cuốn Pimsleur, giá cuốn n khá đắt.
Sử dụng kim từ điển Canon Wordtank hàng ngày.
Một cách khác tự học Hiragana là học với các website cung cấp các từ gợi nhớ. Tôi viết ra 5 từ Hiragana vào ngày đầu tiên. Ngày tiếp theo, viết 5 từ của ngày hôm trước và 5 từ mới khác. Mọi ngày tôi đều viết lại các từ đã học và viết thêm 5 từ mới. Điều này mất khoảng hơn một tuần. Tôi cũng áp dụng cách này để tự học Katakana.
Giai đoạn trung cấp
Nếu có thể, hãy tìm một người gia sư tiếng Nhật, mặc dù khá tốn kém. Bạn có thể tìm ai đó ở quán café, nói với họ rằng bạn thực sự muốn học tiếng Nhật từ họ và chắc chắn họ có thể dạy bạn.
The Mixxer. Trang web trao đổi ngôn ngữ này giúp bạn sắp xếp các cuộc hội thoại với người Nhật thông qua Skype. Tôi thấy nó rất hữu ích. Bất cập lớn nhất đó là thời gian học tăng lên nhiều vì không giống như có gia sư, họ sẽ chỉ ra những kiến thức bạn chưa biết.
Japanesepod 101. Tôi đã từng nghe chương trình này vài năm, và có thể download qua iTunes.
Cuốn The Heisig method for learning Kanji. Tôi đã học cuốn của Heisig, Remembering the Kanji, khoảng một tuần trước khi chuyển sang cuốn “Kanji ABC”, một cuốn sách tương tự khác. Cả 2 cuốn sử dụng chung phương pháp học đó là học từ vựng Kanji thông qua các thành phần của nó
Ví dụ đầu tiên bạn học từ 少nghĩa là “ít” và nghĩa là “đá”. Sau đó bạn học từ 砂 (ít + đá) nghĩa là cát. Dễ học hơn đúng không nào? Thật không may là hầu hết từ Kanji không mang nghĩa kiểu trên, tuy nhiên đó không phải là lỗi của cuốn sách. Bạn có thể sử dụng các phương pháp gợi nhớ để hiểu nghĩa của các từ Kanji.
Kết luận
Thnh thực mà nói không có phương pháp nào là tốt nhất cả. Vấn đề không phải bạn học bằng phương pháp nào, mà là bạn phải học chúng thật nhiều. Nói cách khác, học càng nhiều càng tốt. Hơn nữa phương pháp học hiệu quả đối với cấp độ trung cấp lại không phù hợp với cấp độ sơ cấp hoặc nâng cao, tức là nghe lời khuyên của người khác đôi khi lại là điều không tốt. Học tiếng Nhật qua mạng sẽ có rất nhiều người nói với bạn rằng: đọc các tin bài bằng tiếng Nhật, đổi hệ điều hành máy tính sang ngôn ngữ Nhật, sử dụng từ điển Nhật-Nhật. Mỗi người một ý kiến riêng. Cốt lõi là bạn nên dành ít thời gian vào việc đọc xem học tiếng Nhật như thế nào, mà nên dành nhiều thời gian cho việc học tiếng Nhật thực sự.
6 gợi ý
Dưới đây là 6 gợi ý cho việc học tiếng Nhật hiệu quả
- Đảm bảo bạn đã có một số lượng kiến thức đầu vào nhất định. Hãy học với bất cứ thứ gì phù hợp với bạn như sách báo, phim, nói chuyện bằng tiếng Nhật nhưng phải kiểm tra có 2 điều kiện sau: Thứ nhất, bạn phải hiểu chúng ở một cấp độ nào đó. Có thể không hoàn toàn nhưng phải đủ để theo kịp bạn đang nghe gì, xem gì. Thứ hai, đó phải là thông tin hữu ích. Các chủ đề quen thuộc, các bài nói về gia đình, sở thích sẽ không giúp bạn cải thiện tiếng Nhật đáng kể. Cũng như việc xem các bộ phim với các từ lóng cũng vô ích. Hãy học những thứ được sử dụng rộng rãi.
- Học Kanji. Điều này cực kỳ cần thiết cho việc mở rộng vốn từ. Bởi vì Kanji là bộ khung của tiếng Nhật nên học chúng sẽ giúp tăng từ vựng rất nhiều.
- Sử dụng một kim từ điển. Để khi bạn thức giấc vào lúc 4h sáng và tự hỏi “Ôi, tại sao tôi lại tốn thời gian để học tiếng Nhật” bạn có thể sử dụng nó để tra từ J
- Đọc. Đọc các bài viết dễ, nhưng hãy đọc thật nhiều. Hầu hết kiến thức trong cuộc sống bạn có được là thông qua việc đọc. Việc học tiếng Nhật cũng vậy. Đọc với furigana (dòng chữ hiragana được in trên chữ Kanji) là một cách học tốt.
- Tham gia các lớp học. Cách học này khá nhanh và hiệu quả. Tôi đã nghe ai đó phàn nàn rằng học đã tham gia một khóa tiếng Nhật nhưng tất cả những gì họ học được chỉ là 50 từ Kanji. Điều đó có vẻ là lỗi của giáo viên. Vấn đề là do bạn. Lớp học chỉ cung cấp một lịch trình học, cơ hội để luyện tập và không ai ngăn cản bạn học nhiều thêm nữa.
- Đừng bỏ cuộc. Học tiếng Nhật khá thú vị, đôi khi rất cần thiết khi bạn sống ở Nhật. Nhưng nhiều người sẽ thấy khó khăn khi học Kanji. Nhiều người cố gắng học tiếng Nhật thật chăm chỉ khoảng 1 tới 1 năm rưỡi rồi sau đó mất tập trung, bỏ học một vài ngày, sau đó một vài ngày trở thành một vài tuần, rồi một tháng. Sau đó bạn gặp một người nói rằng họ học tiếng Nhật chỉ mất 9 tháng rồi nghĩ rằng hóa ra mình đang có cách học sai. Vấn đề là hãy học kiên trì và đều đặn trong một thời gian dài. Hãy cố gắng làm điều đó!
Kế hoạch học tiếng Nhật hiệu quả
Kinh nghiệm học tốt tiếng Nhật
Cách học tiếng Nhật cho người mới học hiệu quả
Kinh nghiệm phỏng vấn xin việc công ty Nhật
Kinh nghiệm phỏng vấn học bổng Mext
(ST)
|