Chế độ nghỉ thai sản 2012 - 2013
Mì xào ốc giác ngon lạ cho ngày nghỉ thêm vui
Cách tính lương ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của nhà nước
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH1
CÁCH TÍNH NGÀY NGHỈ THAI SẢN 2013
Thời gian nghỉ sinh con trước ngày 1/5/2013
Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày 1/5/2013, mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện như nêu tại Khoản 1, Điều 157 Bộ luật Lao động.
Thời gian nghỉ sinh con từ ngày 1/5/2013
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con; con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng không được vượt quá thời gian nghỉ sinh con quy định tại Điểm 1, Điều 157 Bộ luật Lao động.
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi; cả cha và mẹ hoặc chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổỉ.
Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là 6 tháng (không tính thêm thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thai chết lưu); nếu tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được hưởng theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH như đối với người có một thai chết lưu.
Trong khoảng thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con là 06 tháng và thời gian nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi trở lên, mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
Trường hợp lao động nữ có nguyện vọng nghỉ việc trước khi sinh con, người sử dụng lao động phải ghi rõ thời điểm nghỉ việc trước khi sinh con kể từ ngày ... tháng ... năm ... tại cột ghi chú, mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế để theo dõi và làm căn cứ thực hiện chế độ thai sản theo quy định.
Thời gian tính hưởng
Thời gian tính hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được tính kể từ ngày lao động nữ thực tế nghỉ việc để sinh con theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con hơn 2 tháng thì được tính từ thời điểm đủ 2 tháng trước khi sinh con. Trường hợp sinh con sau khi lao động nữ đã nghỉ việc chấm dứt quan hệ lao động thì thời gian tính hưởng kể từ ngày sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mức hưởng, cách tính
Trong thời gian nghỉ thai sản nêu trên, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 35 Luật BHXH.
Cách tính trợ cấp thai sản, thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHXH hiện hành.
Đối với trường hợp người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thai sản có điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì thời gian hưởng thuộc quy định mức lương tối thiểu chung nào sẽ tính theo mức lương tối thiểu chung ấy, nếu có ngày lẻ thì tính theo hướng dẫn tại Điểm 5 Công văn số 54/BHXH-CSXH ngày 9/1/2009 của BHXH Việt Nam, nếu số ngày lẻ từ 27 ngày trở lên thì mức hưởng trợ cấp thai sản không vượt quá mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc tính theo mức lương tối thiểu chung đó.
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. (ảnh minh họa)
Mốc tính thời gian nghỉ thai sản?
Văn bản số 1477 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 23-4 -2013 hướng dẫn chi tiết về chế độ nghỉ thai sản theo Luật Lao động sửa đổi, như chị A nghỉ việc từ ngày 2-1-2013 trước khi sinh con, đến ngày 5-1-2013 chị A sinh 1 con thì sẽ được nghỉ việc đến hết ngày 1-7-2013 (6 tháng). Tuy nhiên, nếu chị B, nghỉ việc trước khi sinh con sớm hơn chị A chỉ có một ngày, tức từ ngày 1-1-2013, đến ngày 5-1-2013, chị B cũng sinh 1 con, nhưng chỉ được hưởng chế độ nghỉ thai sản 4 tháng, tức đến hết ngày 30-4-2013.
Đối với trường hợp sinh đôi, chị C nghỉ việc trước khi sinh con từ ngày 15-12-2012, ngày 20-12-2012 chị C sinh đôi, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ thai sản của chị C là 4 tháng và 30 ngày. Như vậy, đến ngày 1-5-2013, chị C vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con nên được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến hết ngày 14-7-2013 (tổng cộng thời gian hưởng chế độ thai sản là 7 tháng).
Như vậy, thời gian để tính chế độ thai sản là thời gian bắt đầu nghỉ chứ không phải thời điểm đẻ con.
* Trường hợp sản phụ đã xin nghỉ việc trước khi sinh con?
- Trường hợp sản phụ xin nghỉ việc trước khi sinh con hơn 2 tháng thì được tính từ thời điểm đủ 2 tháng (trước khi sinh con). Trường hợp sinh con sau khi lao động nữ đã nghỉ việc chấm dứt quan hệ lao động, thì thời gian tính hưởng kể từ ngày sinh con. Ví dụ, chị D nghỉ việc trước khi sinh con từ ngày 1-5-2013, ngày 15-7-2013 chị D sinh 1 con, theo quy định của Bộ luật Lao động thì thời gian hưởng chế độ thai sản của chị D được tính từ ngày 16-5-2013 đến hết ngày 15-11-2013 (6 tháng), chứ không tính từ 1-5-2013 như các trường hợp trên.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
* Trường hợp giáo viên nghỉ thai sản trùng với thời gian nghỉ hè?
- Nếu cô A sinh con vào tháng 5-2013, như vậy thời gian nghỉ hộ sản trùng với thời gian 2 tháng nghỉ hè của giáo viên (tháng 6 và tháng 7). Theo quy định, thời gian nghỉ hè cũng là nghỉ phép năm của giáo viên, giáo viên được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có). Do vậy, cô A có thể làm đơn xin nhà trường cho hưởng chế độ nghỉ phép (trước hoặc sau khi nghỉ thai sản). Thời gian nghỉ phép này, không tính vào thời gian nghỉ thai sản, nhưng nếu do yêu cầu công tác mà nhà trường không bố trí cho cô A nghỉ phép, hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm thì cô A sẽ được nhà trường chi trả chế độ bồi dưỡng. Căn cứ khả năng nguồn kinh phí của nhà trường, căn cứ tổng số ngày chưa nghỉ phép năm của cô A, Hiệu trưởng sẽ quyết định hỗ trợ tiền bồi dưỡng. Mức chi hỗ trợ được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhưng tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành. Thời gian chi trả được thực hiện một lần trong năm và được quyết toán vào niên độ ngân sách hàng nă
MỜI BẠN THAM KHẢO THÊM:
Chế độ thai sản theo quy định i 2012
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật lao động năm 2012, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Điều 240 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về hiệu lực của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
1. Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2013.
2. Kể từ ngày Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực thi hành: quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại Luật BHXH số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực, mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật BHXH số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012.
Như vậy nếu đến ngày 1/5/2013 mà bạn vẫn còn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật BHXH, thì thời gian bạn nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 đương nhiên là 6 tháng.
I. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH. Cụ thể các điểm như sau:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
II. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c ở trên phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
III. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
IV. Thời gian hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
Khi sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
V. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi đặt vòng tránh thai người lao động được nghỉ việc bảy ngày.
2. Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao động được nghỉ việc mười lăm ngày.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm 1 và 2 ở trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
VI. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
VII. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định, mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính trợ cấp thai sản
Điều 157 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định, lao động nữ đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của Luật BHXH thì được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Mức trợ cấp 1 lần khi sinh con; mức hưởng chế độ thai sản; chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi sinh quy định tại Điều 34 và Điều 37 Luật BHXH như sau: Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Người lao động hưởng chế độ thai sản khi sinh con với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. Trường hợp lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung; phải nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung mức hưởng một ngày bằng 40% mức lương tối thiểu chung.
Trợ cấp được tính theo mức lương tối thiểu chung
Khoản 1 Điều 35 Luật BHXH, được hướng dẫn tại Điều 16 Nghị định 152/2006/NĐ-CP quy định, mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Khoản 1 Điều 94 Luật BHXH quy định, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
Theo hướng dẫn tại Mục 3, Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008, bổ sung khoản 8, khoản 9 vào Mục II chế độ thai sản, Phần B, Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/1/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thì: Trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 34 Luật BHXH được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng người lao động sinh con. Tiền lương tháng đóng BHXH để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 16 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng hưởng chế độ.
Theo Điều 3 Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác từ ngày 1/7/2013 là 1.150.000 đồng/tháng.
Cách tính giá thành sản phẩm
Chế độ nghỉ thai sản 2012 - 2013
Tính thâm niên của nhà giáo nghỉ hưu sau ngày
Bảo hiểm thai sản 2012
(ST)