Cách trồng và chăm sóc cây bơ cho năng suất cao chất lượng tốt

Cách trồng và chăm sóc cây bơ cho năng suất cao chất lượng tốt. Bơ là cây to, đặc biệt giống Ăngti, nên ở các vùng thấp như Đông Nam Bộ, nên trồng cách nhau 8m, 10m. ở Lâm Đồng, Đắc Lắc độ cao 400 - 500 m trở lên có thể trồng dày hơn một chút




CÁCH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY BƠ
Cách trồng và chăm sóc bơ

.

Khí hậu miền Nam nói chung là nóng và ẩm và trồng bơ trước hết phải chú ý vấn đề thoát nước, vậy nên chọn các đất dốc. Khi bỏ phân vào hố, phải dùng phân hoai, sạch vì bơ rất dễ bị bệnh Phytophtora và phân chưa hoai, có thể mang mầm bệnh. Phải đào hố vào khoảng trước Tết, để trồng vào đầu mùa mưa, đất kịp ải, phân kịp hoai, cây khoẻ ít bệnh. Trồng xong, phải chăm tưới những ngày đầu để cây chóng bắt rễ. Bơ có bộ rễ ăn nông, nên mặt đất phải sạch cỏ.

Những năm đầu cây còn nhỏ, có thể trồng xen một số cây hàng năm chỉ làm cỏ quanh gốc. ở miền Nam, mùa khô gay gắt, nên những năm đầu tủ gốc bằng rơm rạ, cỏ khô, xơ dừa, vừa chống cỏ, vừa giữ ẩm.

+ Tưới nước:
chỉ cần vào mùa khô, vì quả lớn trong vụ khô. Bơ dễ bị bệnh rễ, tránh tưới bồn là ph*ương pháp vẫn dùng ở miền Nam mà chỉ dùng vòi, tốt nhất là phun mưa nhưng với lượng nước vừa phải.

+ Phân bón: rất cần vì bơ lấy đi từ đất nhiều chất dinh dưỡng. Theo Avilon (1986) một sản lư*ợng bơ là 14.386 kg/ha lấy đi khoảng 40kg N, 25kg P2O5, 60kg K2O, 11,2kg CaO và 9,2kg MgO. Phân đạm th*ường có tác dụng lớn nhất đối với bơ. Nói chung, bơ non chưa ra quả thì bón NPK theo tỷ lệ 1-1-1 và cây lớn có quả thì tỷ lệ đó là 2-2-2.
Bón phân chuồng bao giờ cũng có lợi và bón vào sau vụ thu hoạch tháng 7, 8. L*ượng bón khoảng 10 tấn/ha và vẫn phải bón phân hoai.
+ Đốn tỉa: chủ yếu là vườn ương, với mục đích tạo hình, những giống bơ chủng Ăngti, sinh trưởng ngọn mạnh nên bấm ngọn, tạo cành khung khoẻ.

Khi cây đã lớn, đương ra quả không nên đốn nhiều vì làm giảm sản lượng. Chỉ cắt bỏ những cành sâu bệnh, những cành vượt mọc từ thân chính, cành gãy do gió mạnh, do mang nhiều quả. Cũng có những cây bơ chủng Ăngti mọc quá cao khó thu hoạch, phải đốn ngọn, cho phát triển về chiều ngang.

+ Phòng trừ sâu bệnh.
- Sâu: không gây thiệt hại nghiêm trọng. Một số bọ trĩ hại lá,
rệp sáp hút nhựa, mọt đục thân và cành khung, trên quả có nhện đỏ. Thiệt hại thường nhẹ. Phòng trị không mấy khó khăn, nhưng phải phát hiện sớm, năng thăm vườn bơ.

- Bệnh: bệnh nguy hiểm nhất cần cảnh giác là bệnh thối rễ do nấm Phytophtora gây ra. Cây bơ trồng trên đất nặng khó thoát nước, trên đất pH cao hay bị bệnh nhất. Đã có nhiều tìm tòi về các ph*ương pháp phòng trị vì bệnh này gây hại lớn, làm chết cả cây và từng mảng vườn.

- Cách trị triệt để: tìm các gốc ghép chống bệnh, nhưng đến nay chưa có kết quả cụ thể. Có gốc ghép chống chịu được nhưng tiếp hợp khó khăn; có gốc ghép tiếp hợp dễ nhưng chống bệnh yếu.
- Phòng trị hoá học: Trong thời gian 1970 đến 1974 ở Viện Quả Hải ngoại của Pháp dùng Dixono tới vào gốc một số cây, theo từng thời kỳ đã được xác định trước, số cây chết có giảm đi nhưng vẫn chưa ngăn cản được bệnh. Dùng Ridomil trộn với đất trước khi trồng (1g chất hữu hiệu cho 10 kg đất, hoặc tới lên mắt đất quanh cây bơ con chưa ra quả có thể phòng được bệnh thối rễ ít nhất 4 tháng.

Để phòng bệnh thối rễ do Phytophtora, nên áp dụng các biện pháp tổng hợp sau đây:
- Chọn giống, tìm các gốc ghép chống chịu.
- Dùng các hoá chất diệt nấm phun lên cây (phun và trộn với đất để làm cho nấm phát triển chậm lại).
- Chọn đất kết cấu tốt, thoát nước nhanh, pH = 6 hoặc dưới 1 chút.
- Trồng bằng cây giống không bệnh.
- Nước tưới cây sạch, không tưới thẳng vào gốc cây.
- Trồng cây trên những ụ đất cao hơn chung quanh khoảng 30 cm.
- Phát hiện trên thân cây gần mặt đất những vết thối do nấm thì cạo sạch. Quét vôi trộn phèn xanh hoặc thuốc chống nấm.

+ Thu hoạch - tiêu thụ.
Xác định thời gian thu hoạch bơ khó vì quả bơ chín không khác gì quả bơ xanh, trừ trường hợp ở một số giống vỏ chuyển sang màu đỏ. Thu hoạch bơ xanh, dù để lâu không chín thêm, vỏ chỉ răn lại, thịt không mềm, mà cứng như cao su. Người trồng bơ thường chờ đến khi có vài ba quả tự rụng rồi hái hết cây, chỉ để lại những quả bé, vỏ còn xanh. Phương pháp này tuy chưa chính xác nhưng dễ áp dụng. ở các trại thí nghiệm xác định độ chín bằng cách phân tích tỷ lệ dầu, rồi đối chiếu với tỷ lệ dầu khi chín để thu hoạch. Cũng có thể xác định tỷ lệ chất khô (105oC trong 3 giờ).

Thu hoạch bằng sào, bằng rọ. Có khi người ta leo lên cây rồi rung từng cành nhỏ. Quả nào chín thì rụng.

Quả bơ không chín trên cây. Sau khi thu hoạch tuỳ điều kiện, có thể bảo quản đ*ược một thời gian dài hay ngắn, nhưng cũng không quá vài tuần lễ.

Độ nhiệt bảo quản từ 5 - 13oC tuỳ giống. Giống chịu lạnh bảo quản ở nhiệt độ thấp, giống không chịu lạnh, ở độ nhiệt cao hơn. Độ ẩm không khí nơi bảo quản giữ trong giới hạn 85 - 90%.

Trước khi bán cho người tiêu dùng phải cho quả bơ chín ở độ nhiệt cao hơn ở nơi bảo quản.
ở nhiệt độ 20oC bơ chín sau 6 - 12 ngày, ở độ nhiệt 25 - 27oC quả chín sau 5 - 7 ngày.

Kỹ thuật trồng và bón phân cho cây bơ

1. Đất trồng

Cây bơ trồng được ở nhiều loại đất nhưng thích hợp nhất ở đất đỏ bazan. Địa hình đất trồng bơ bắt buột phải thoát nước tốt, đây là lý do miền Tây Nam bộ khó phát triển được bơ. Độ pH đất từ 5 – 6, trên đất cà phê cần bổ sung vôi. Ở vùng đất quá dốc thì thiết kế theo đường đồng mức, tạo băng để hạn chế xói mòn.

2. Giống trồng:

Cây bơ trồng từ hạt phân ly rất lớn trên nhiều tính trạng và chất lượng quả. Phải trồng cây ghép đúng giống tốt, cây sinh trưởng khỏe, chống chịu sâu bệnh, năng suất đạt cao, dạng quả và chất lượng quả đãm bảo được thị trường trong nước và phù hợp một số tiêu chuẩn xuất khẩu.

3. Mật độ, cách trồng

- Điều kiện trồng thuần bơ, thiết kế khoảng cách 8m x 7m hoặc 9m x 6m, trồng xen kết hợp che bóng, chắn gió cho cà phê thiết kế 9m x 9m hoặc 9m x 12m, vườn trồng mới cà phê nên hạn chế xen bơ ở khoảng trống nơi ngã tư

- Hố đào 60 x 60 x 60cm bón lót mỗi hố 1-2 kg phân bón Better Hiếu giang HG01(3-2-2), rải 0,3 -0,5kg vôi.

- Dùng dao rạch vòng tròn bỏ đáy túi nilông, cắt bỏ những rễ mọc dài ra khỏi bầu đất, rạch dọc từ đáy lên 10cm, đặt mặt bầu thấp hơn mặt đất 5 cm có ngọn quay về hướng gió và lấp đất

½ bầu cây, rút túi ny lon từ từ kết hợp lấp và nén đất vào xung quanh bầu đất, nên xen kẽ các giống nhóm hoa A, B. Bơ mới trồng rất cần che nắng, cắm cọc.

4. Phân bón: Cây con nên bón 4 -5 lần/năm, lượng bón tùy tuổi cây. Khi cây bắt đầu cho quả, nhu cầu phân Kali cao hơn, và lượng bón ổn định ở năm thứ 9, thứ 10. Các giai đoạn sinh trưởng của cây bơ mùa nghịch khác nhiều so với cây cà phê nên cần có chế độ dinh dưỡng cân đối theo tuổi và giai đọan.

Cần bổ sung vôi và phânbón hữu cơ Hiếu giang Better HG01, trong thời kỳ kiến thiết cơ bản sử dung phân bón Better 16-12-8-11+TE, giai đoạn ra hoa và hình thành trái thì sử dụng phân bón Better NPK 12-12-17-9+TE.

5.Tỉa cành tạo tán

Tiến hành 2 -3 lần/năm giai đoạn KTCB hoặc 1 lần sau thu hoạch, chú ý tỉa chồi của gốc ghép, tỉa những cành sâu bệnh sát đất, tỉa trống gốc nâng dần độ cao, tạo tán tròn đều thông thoáng đôi khi lệch về hướng gió lớn. Nên bỏ hoa ra trong năm đầu để cây đủ sức phát triển. Ơ cây còn nhỏ, chưa ổn định, điều kiện chăm kém, thiếu nước, tỉa không hợp lý đôi khi cây ra lệch mùa so với đặc tính giống!

6. Tưới và tủ gốc

Cây bơ cần lượng nước vừa phải nhưng tưới nhiều lần. Có thể tưới 10-15 ngày/lần trong mùa khô kết hợp tủ gốc, không cần tưới quá đẫm hay đầy bồn, kết hợp bón 2 lần phân trong mùa khô.

Việc tưới quá đẫm, sau đó để đất khô nứt sẽ làm đứt rể non, cây không phát triển hoặc chết.

7. Phòng trừ sâu, bệnh

Ở cây bơ, thiệt hại do bệnh nguy hiểm hơn sâu hại và nên quản lý theo hướng IPM (hạn chế dùng thuốc
BVTV), nên tạo vườn thông thoáng, dọn sạch tàn dư, hạn chế ẩm ướt và phun thuốc phòng trị cục bộ.

7.1. Bệnh hại phổ biến

- Bệnh Thối rể, nứt thân:

Do nấm Phytophthrora cinamoni, ở các chân đất ẩm ướt, thủy cấp cao, nấm xâm nhập làm hư rể cọc, sau đó nấm lan tràn phá huỷ cả bộ rễ làm cây chết rụi. Cây bị bệnh có tán lá xơ xác, lá đổi sang mầu xanh nhạt rồi rụng, cành chết dần từ ngọn xuống thân chính.

Cần tránh ẩm ướt liên tục ở vùng rể; Phát hiện sớm những vết nứt dọc, xì mũ trên thân và thâm đen trong mạch gỗ.

- Bệnh khô cành: Do nấm Colletotrichum cloeosporiodes, nấm xâm nhập vào trên cành làm cành khô chết. Trên trái đã già, nấm xâm nhập qua vết thương, làm trái bị nhũn (thường là ở phần cuối trái).

Ngoài ra, bệnh còn do nắng nóng rọi trực tiếp trong thời gian dài, trường hợp này xuất hiện rất phổ biến ở những cây mới trồng ít lá.

- Bệnh trên quả già : Nấm bệnh xâm nhập từ khi quả đang phát triển (đường kính 1-3cm) tạo ra các điểm đen nhỏ trên vỏ quả, ở các giống bơ Sáp nhìn khá rỏ vào thời điểm sắp thu hoạch những vết nứt nhỏ, hình dấu cộng trên vỏ quả, các điểm đen này nứt và tách ra, làm giảm mẫu mã và giá bán. Nhìn chung, cần tạo vườn thông thoáng, dọn sạch tàn dư, sau đậu trái nên phun thuốc phòng ngừa

7.2. Sâu hại phổ biến

- Côn trùng hại rể: Gồm các đối tượng thường thấy như mối, sùng, dế, kiến, đặc biệt là
rệp sáp, tập trung ở tầng đất từ 0 – 50cm, cây bị bệnh có lá vàng nhạt, cây suy dễ chết.

- Bọ xít: Gồm 2-3 loài, chích hút nhựa đọt non, lá non làm héo và chùm đọt, đặc biệt là trái non tạo ra các chấm đen trên vỏ quả và nhiều hạt chai cứng trong thịt quả, mật số cao sẽ làm rụng nhiều quả, là cửa ngõ xâm nhập của nhiều loại nấm bệnh, làm giảm rất rỏ năng suất và chất lượng quả.

- Mọt đục thân cành:

Xuất khá phổ biến trên các vườn bơ, tạo nhiều lổ đục nhỏ trên thân, cành (khác với sâu đục cành) với lớp phấn trắng ở lổ đục (có thể là nấm) xuất hiện từ giữa mùa mưa khá rộ vào đầu đến giữa mùa khô, lổ đục tuy nhỏ và đường đục ngắn nhưng làm giảm quá trình sinh trưởng, phát triển và cành dễ gãy.

8. Thu hái & vận chuyển theo tiêu chuẩn

8.1. Dụng cụ: Gồm sào thu hái gắng với túi hái có lưỡi cắt, bao, bạt gom quả, kéo cắt cành, sọt chuyên chở và tấm lót

8.2. Xác định độ già thu hoạch

Cây bơ ra nhiều đợt hoa, để đảm bảo chất lượng, vụ bơ nên thu hoạch từ 2 – 4 đợt quả, xác định qua nhiều đặc điểm bên ngoài và bên trong

- Bắt đầu có một vài quả già rụng

- Vỏ quả chuyển màu tím hay xanh nhạt hơn, độ bóng thay đổi, có nhiều u cám hay sần hơn

- Âm thanh phát ra khi lắc quả (hạt lỏng)

- Vỏ lụa, vỏ hạt khô, dai và chuyển sang màu cánh dán

- Màu thịt quả vàng hơn

- Xác định qua hàm lượng % chất khô

8.3 Phân loại, vận chuyển về vựa

- Cắt cuống còn 5mm, phân loại sơ bộ thành 2–3 loại, xếp vào sọt riêng hay theo lớp riêng, lót carton, rơm để chống sốt, trày sướt, che đậy giỏ bơ bằng bạt gom quả.

Cây bơ có nguồn gốc ở Mexico, được người pháp trồng nhiều ở nước ta vào những năm 1940, hiện nay bơ được trồng ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, tập trung nhiều ở các tỉnh như Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Daklak, Phú thọ. So với các loại cây ăn quả khác bơ là loại cây dễ trồng, khả năng thích nghi rộng, chống chịu khá với các bất lợi của môi trường như hạn hán, gió, đất nghèo dinh dưỡng. Ngoài vấn đề về dinh dưỡng, bơ còn là một loại trái cây khá an toàn, do có vỏ dày nên hạn chế được các loài sâu hay côn trùng chích hút, thuốc bảo vệ thực vật rất ít được dùng cho cây bơ.

Bơ là một trong những loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao nhất, giàu năng lượng (trung bình 245 calo/100g thịt trái), hàm lượng chất béo cao (26,4g/100g) chứa nhiều vitamin A (0,17mg), vitamin B, vitamin E và nhiều chất bổ dưỡng khác có lợi cho sức khỏe con người. Nghiên cứu của Koch, F.D,1983 cho rằng hàm lượng dầu tổng số trong thịt trái bơ rất cao chỉ sau trái oliu và hàm lượng dầu trong trái bơ có thể làm giảm cholesterol trong máu. Vitamin E trong bơ có tác dụng bảo vệ các axit chống lại sự oxy hóa, nhờ đó làm chậm quá trình lão hóa của tế bào giúp làn da tươi sáng và căng hơn. Dầu trái bơ còn được dùng làm xà phòng hảo hạn hay các loại mỹ phẩm cao cấp.

Bơ có thể ăn tươi, dùng làm kem, bánh sandwiches hay dùng làm các món ăn nhanh,… Trước đây ở Đông Nam Á cũng như ở Việt Nam trái bơ ít được ưa thích nhưng ở các nước Âu, Mỹ đây là loại trái cây rất được ưa chuộng do giá trị dinh dưỡng và mùi vị của nó.

Một số giống bơ có nguồn gốc từ Mỹ, Úc được khuyến khích trồng ở nước ta trong những năm gần đây như giống bơ Hass, Fuerte, Booth7, Booth8 nhưng đây là các giống có dạng trái tròn và hạt lớn nên thích hợp hơn cho xuất khẩu.

Trước đây nhà vườn trồng bơ chủ yếu từ hạt, nhưng là cây đơn tính nên trong quá trình thụ phấn tự nhiên đã tạo nên sự đa dạng phong phú về hình dạng, kích thước, năng suất và chất lượng quả. Màu vỏ bơ khi chín có 2 dạng xanh và tím. Về chất lượng giữa các dòng bơ sáp vỏ xanh và tím không khác nhau nhiều, tuy nhiên xu hướng hiện nay nhà vườn thích trồng giống bơ xanh hơn do màu sắc vỏ xanh khi chín hấp dẫn người tiêu dùng.

Ngoài yếu tố giống, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân cho bơ là những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng và mang lại nguồn lợi kinh tế cao cho nhà vườn.

Kỹ thuật trồng

  • Khoảng cách

Tùy theo loại đất và chủng giống, đất có độ phì thấp trồng với khoảng cách 7m x 7m (200 cây/ha), hay 7m x 8m (178 cây/ha). Những giống bơ lai, nền đất có độ phì nhiêu cao trồng với khoảng cách thưa hơn 8 m x 8 m (156 cây/ha).

  • Chuẩn bị hố trồng

Hố trồng đào 60 cm x 60 cm x 60 cm, khi đào hố nên để riêng lớp đất trên mặt ra một bên và đất ở lớp phía dưới ra một bên, bón lót mỗi hố 10-15 kg phân chuồng đã ủ hoai, 200-300 g Super lân, trộn đều với đất mặt xung quanh, ngoài ra để nâng cao độ pH và phòng trừ mối, kiến hay tuyến trùng nên trộn thêm với 50 g Basudin 10H + Furadan và 0,5 kg vôi trộn đều với hỗn hợp đất mặt và phân lấp đầy hố (ngoài vật liệu bón lót trên không nên dùng phân hữu cơ chưa hoai hay tro bếp bón lót dễ gây thối rễ, mặn đất và chết cây).

  • Trồng cây

Đào một lỗ nhỏ giữa hố trồng sâu hơn chiều cao túi đựng cây giống khoảng 2-3 cm. Sau đó, dùng tay hoặc cuốc móc một lỗ ở tâm hố, kích thước to hơn bầu cây đôi chút, sau đó dùng các loại thuốc diệt nấm như: Aliette, Mancozeb hay Ridomil,... phun xịt thật kỹ vào hố trồng, liều lượng theo chỉ dẫn trên bao thuốc.

Để túi cây trên mặt đất, dùng dao sắc rạch một đường xung quanh túi nilon, cách đáy 2-3 cm, bóc lấy đáy túi ra. Xem xét bộ rễ, cắt bỏ tất cả các phần rễ cái, rễ con ăn ra khỏi bầu đất, sau đó mới đem cây đặt vào hố trồng.

Dùng tay lấp và ém chặc lớp đất xung quanh để cố định gốc cây con không bị gió lay, chú ý đặt cây vào hố trồng sao cho sau khi trồng cổ rể ngang (với mặt đất xung quanh), không trồng âm hay lấp phần thân cây. Sau khi trồng cần làm bồn đường kính 1 m, khi tưới nước sẽ không chảy ra ngoài.

Trồng xong lấy cọc cắm, buộc cành vào cọc tránh gió lay gốc. Sau đó dùng tàu dừa che nắng hướng Đông và hướng Tây, nếu có gió mạnh thì che thêm ở hướng gió thổi đến. Nên dùng tàu dừa để việc lưu thông không khí được dễ dàng, thời gian che khoảng 60 ngày).

Chăm sóc

  • Tưới nước:

Tưới nước ngay sau khi trồng, trồng vào đầu hay giữa mùa mưa sẽ đỡ công tưới nước. Nếu trồng trong mùa khô phải tưới nước ít nhất 1 tháng đầu (nên tưới bằng vòi phun tưới lượng nước vừa đủ vì quá ẩm rễ bơ dễ bị nấm), nên xem xét tưới khi nào cần thiết.

  • Cắt tỉa cành:

Trong năm đầu, việc cắt tỉa cành nhằm mục đích là tạo cho cây có hình dáng khỏe mạnh, đầy đặn, cành lá tỏa đều quanh cây. Sau khi trồng nên bấm ngọn ở độ cao 60 cm đến 70 cm. Sau khi ngọn bị cắt sẽ có những cành mọc ra chọn để lại những cành khỏe, mập mọc cách xa nhau vừa phải, việc cắt tỉa này được tiến hành đều đặn trong năm đầu. Sau đó cắt tỉa các chồi vượt, những cành vô hiệu như: cành cong queo, cành mọc chồng chéo nhau, cành sâu bệnh,…

  • Bón phân

-Phân hữu cơ ngoài cung cấp các chất dinh dưỡng vi lượng, nâng cao độ phì, tăng khả năng giữ nước còn làm tăng hiệu suất sử dụng phân bón khoáng NPK, do đó hàng năm nên bón phân chuồng cho cây 1-2 lần khoảng 20-25 kg/gốc/năm (bón phân đã ủ hoai mục), rải đều lên mặc bồn vào đầu hay giữa mùa mưa.

-Năm thứ 1: Sau khi trồng 20 ngày bón phân NPK(15-15-15) hay NPK(16-16-8) 100-150g/gốc, bón bằng cách rải xung quanh tán, sau đó phủ lên một lớp đất mỏng hay pha loãng với nước tưới. Một tháng sau bón lần 2 lượng phân như lần 1. Khi cây bơ còn nhỏ định kỳ 1-2 tháng nên phun thêm phân bón lá kết hợp với các loại thuốc trừ sâu rầy để phòng trừ sâu bệnh và bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây.

-Năm thứ 2: dùng phân NPK trên bón liều lượng 0,5-1 kg, chia làm 2 lần bón (đầu và cuối mùa mưa).

Năm thứ 3 và thứ 4: cây bắt đầu cho trái bón mỗi gốc 2-3 kg chia làm 3 lần bón: lần 1 sau thu hoạch, lần 2 trước ra hoa, lần 3 bón sau khi trái đậu 1 tháng. Khi cây cho trái ổn định mỗi năm bón 4-5 kg NPK, cộng thêm mỗi gốc 0,5-1kg phân kali (K2SO4), bón trước thu hoạch khoảng 1 tháng để tăng chất lượng quả.

Phương pháp bón phân cho cây bơ trưởng thành: bón phân khi đất đủ ẩm, đào rãnh cạn xung quanh tán cây bơ, chiếu theo mép tán, bỏ phân vào rồi lấp đất.

Phòng trừ sâu bệnh

Sâu

  • Sâu cuốn lá: sâu nhả tơ cuốn lá lại để làm tổ, sâu dài khoảng 10mm, màu xanh và có những lằn ngang không rõ rệt. Trưởng thành, sâu làm nhộng trong các tổ lá, nằm yên 5-7 ngày rồi vũ hóa. Dùng các loại thuốc trừ sâu nội hấp để phun diệt trừ. Nếu có điều kiện, trước khi phun thuốc, nên gỡ bỏ các tổ lá do sâu cuốn lại để tăng thêm hiệu lực của thuốc.

  • Sâu cắn lá: có rất nhiều loài, sâu ăn trụi lá làm chết cây con và làm giảm sức tăng trưởng cây lớn. Có thể tìm thấy sâu trên lá, trên cành hoặc vỏ thân cây. Ban ngày, sâu ẩn núp dưới gốc cây, đêm đến bò ra phá hại.

  • Rầy bông: rầy thường xuất hiện vào mùa mưa, chích hút nhựa lá và đọt non, quả non làm cây giảm sức tăng trưởng, dùng supracide, suprathion, bassa,… phun trừ rầy khi thấy xuất rầy xuất hiện.

Bệnh: là đối tượng bảo vệ thực vật quan trọng trên cây bơ, một số bệnh phổ biến như sau:

  • Bệnh thối rễ: do nấm Phytophthora cinnamoni gây ra, ở những chân đất có thuỷ cấp cao, nấm xâm nhập làm hư rễ chính (rễ cọc), sau đó nấm lan tràn phá huỷ cả bộ rễ làm cây chết rụi. Cây bị bệnh có tán lá xơ xác, lá đổi sang mầu xanh nhạt rồi rụng. Cành chết dần từ ngọn xuống thân chính. Áp dụng một số biện pháp phòng trừ sau:

- Không dùng hạt giống bị nhiễm bệnh và vệ sinh vườn ươm sạch sẽ phòng chống bệnh phát sinh và lan tràn.
- Trồng bơ trên các loại đất có kết cấu tơi xốp, tầng đất canh tác đủ sâu, rút nước nhanh khi mưa.
- Phát hiện kịp thời những vết thối trên thân, cạo sạch và quét sulfate đồng, vôi đặc. Khi cây chết vì bệnh, nên đào và hủy bỏ để bệnh không lan tràn.

  • Bệnh đốm lá: trên lá có hình dạng và kích thước gần giống nhau, hình có góc cạnh hoặc hơi tròn, màu nâu. Trái bị bệnh mất giá trị, bệnh tồn tại trên lá già để phát tán khi có điều kiện thích hợp.

  • Bệnh héo rũ: lá héo, chết rất nhanh, nếu lột vỏ cành hoặc rễ cây đã chết sẽ thấy những đường sọc màu nâu ở phần tiếp giáp vỏ và gỗ. Dùng thuốc hóa học Anvil, Daconil, Aliette,… để phòng trừ.

Thu hoạch và chế biến

Cây ươm hạt bắt đầu có trái sau khi trồng được 5 hoặc 7 năm. Cây ghép cho trái bói sau khi trồng 1 đến 2 năm, tuy nhiên những năm đầu chỉ để lại số trái tương xứng với hình vóc của cây; năm thứ 4, thứ 5 khi tiềm lực cây đủ cho năng suất thì không tỉa bỏ trái nữa.

Năng suất trái bơ biến động từ 8-20 tấn/ha/năm tùy theo giống. Thời điểm hái trái ảnh hưởng rất nhiều đến phẩm chất cũng như điều kiện bảo quản, vận chuyển. Thông thường dựa vào màu sắc của vỏ trái mà nhà vườn quyết định thời điểm thu hoạch hợp lý.

THAM KHẢO THÊM:

Tác dụng tuyệt vời của quả bơ đối với sức khỏe

 Quả bơ là một loại trái cây bổ dưỡng, rất dễ tiêu hóa,... bên cạnh đó, bơ còn có rất nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe con người.

Bơ là loài cây của miền nhiệt đới châu Mỹ, cũng được trồng ở các xứ nhiệt đới khác, bắt đầu nhập trồng ở nước ta từ thế kỷ 20, có nhiều nhất ở Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên.

Trong 100g thịt trái bơ chín có 60g nước, 2,08g protid, 20,10g lipid, 7,4g gluxit, tro 1,26g, các chất khoáng: Ca 12mg, P 26, Fe 0,6mg, vitamin A 205mg, B1 0,05mg, C 20mg, các aminaxit: cystin, tryptophan, ngoài ra còn có nhiều chất kháng khuẩn. Trong sách Guiness ghi: bơ là trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất. Ngoài ra, trong lá và vỏ cây chứa nhiều chất dầu dễ bay hơi (methyl - chavicol, alpha pinen) flavonoid, lanin...

Lợi ích của trái bơ đối với sức khỏe


1. Giúp điều chỉnh huyết áp: Với hàm lượng cao axít folic và kali có trong trái bơ sẽ giúp điều chỉnh huyết áp và chống đột quỵ, cũng như ngăn ngừa những vấn đề về tim và các bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn.

2. Giảm cholesterol gây hại: Thành phần axít oleic và linoleic chứa trong trái bơ có tác dụng làm giảm mức cholesterol xấu (LDL) và gia tăng lượng cholesterol có ích cho cơ thể.

Trái bơ là nguồn thực phẩm rất giàu axit folic có lợi cho sức khỏe.


3. Trị loét bao tử: Bơ giúp làm dịu phần bề ngoài nhạy cảm, niêm mạc của bao tử và tá tràng, do vậy sẽ có tác dụng điều trị hiệu quả các vết loét.
 
4. Tăng cường hệ miễn dịch: Việc dùng bơ thường xuyên có tác dụng duy trì tình trạng khỏe khoắn và tăng cường hệ miễn dịch.

5. Cải thiện khả năng thị giác: Các chất antioxidants chứa trong trái bơ giúp trung hòa các gốc tự do, cải thiện thị giác và phòng tránh các bệnh về mắt, như bệnh loạn thị, bệnh tăng nhãn áp và bệnh đục thủy tinh thể.

6. Giúp hơi thở thơm tho: Các thành phần trong trái bơ có tác dụng tẩy trừ các chất cặn bã đã bị phân hủy trong đường ruột.

7. Ngăn ngừa sạn thận: Chất kali chứa nhiều trong trái bơ giúp làm giảm lượng can-xi bài tiết qua đường nước tiểu, nhờ thế sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh sạn thận.

8. Giúp thai nhi phát triển:
Thành phần axít folic trong trái bơ đóng vai trò có ích và quan trọng cho quá trình phát triển các mô mạnh khỏe của bào thai.

9. Ngăn ngừa tình trạng nôn ói ở thai phụ: Vitamine B6 có trong trái bơ có thể giúp làm dịu cảm giác buồn nôn và khó chịu ở bao tử của chị em trong suốt thời gian thai nghén.

10. Phòng tránh ung thư tuyến tiền liệt: Chất phytonutrient có trong trái bơ có tác dụng ngăn ngừa quá trình phát triển của các tế bào ung thư ở tuyến tiền liệt.

11. Tăng cường độ khỏe khoắn của hệ thần kinh và cơ bắp: Lượng kali chứa trong trái bơ giúp cân bằng các chất điện phân, giúp các cơ bắp hoạt động hiệu quả, đồng thời còn giúp tăng cường năng lượng cho hệ thần kinh và quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

12 Ngăn ngừa bệnh vẩy nến: Theo các chuyên gia, chất dầu có trong trái bơ rất có ích trong việc điều trị các chứng bệnh về da như bệnh vẩy nến và chứng khô da.

Công dụng tuyệt vời đối với người mang thai

1. Ngăn ngừa dị tật: Những chị em đang mang thai hoặc có ý định mang thai không nên bỏ qua bơ vì loại trái cây này chứa nhiều folate. Folate từ lâu đã không hổ danh là một vitamin của thai phụ vì có tác dụng ngăn ngừa việc sinh con dị tật.

Quả bơ cũng rất an toàn và giàu dinh dưỡng đối với phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú.


2. Bảo vệ tim mạch: Folate có trong trái bơ cũng tăng cường các hoạt động chức năng của thần kinh, bảo vệ tim mạch tốt do tác động kép. Folate làm giảm hàm lượng chất homocystein (thủ phạm chính gây ra các bệnh về tim mạch), còn chất oleic acid làm giảm chứng xơ vữa động mạch.

Trái bơ cũng có chứa một lượng kali (potassium), nhờ đó có khả năng hạ huyết áp, ngừa đột quỵ...

Một nghiên cứu được đăng tải trong Journal of Nutrition cho thấy, việc ăn trái bơ trong bữa cơm sẽ giúp cơ thể hấp thu thêm nhiều chất dinh dưỡng khác như alpha-carotene, beta- carotene, lutein, lycopene... vì chúng cần có sự hiện diện của chất béo để được hấp thu tốt hơn.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, thai phụ nên tiêu thụ khoảng 600-800mcg folate mỗi ngày để phòng khuyết tật ống thần kinh và xương sống ở bào thai. Vì vậy, chị em nhớ đừng bỏ qua loại quả này trong thời gian cần bổ sung folate vào cơ thể.

3. Giảm chứng ốm nghén: Ngoài ra, bơ còn chứ nguồn vitamin B6 dồi dào, có tác dụng giảm thiểu cơn buồn nôn cho thai phụ. Vitamin B6 cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, hỗ trợ sản xuất hồng cầu.

Bên cạnh đó, quả bơ cũng rất an toàn và giàu dinh dưỡng đối với phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ trái bơ

1. Quả bơ 200g, hoa nhài 50g, mật ong 30g, thịt quả bơ hấp chín, sấy khô, hoa nhài phơi khô, cả hai thứ tán thành bột mịn, trộn mật ong viên thành từng viên khoảng bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 viên, uống với nước sôi để nguội. Tác dụng ổn định thần kinh.

2. Quả bơ 300g, nghệ vàng 150g, mật ong 50ml. Lấy thịt quả bơ hấp chín, sấy khô, nghệ vàng phơi khô, tán thành bột mịn, dùng mật ong luyện thành viên bằng hạt ngô, phơi khô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 viên, uống với nước sôi để nguội. Tác dụng chữa đau dạ dày.

3. Vỏ trái bơ có tác dụng chống giun sán. Lá, vỏ, cành non cây bơ trị tiêu chảy, lỵ, trừ ngộ độc thức ăn, giảm ho: lấy 20-40g lá hoặc vỏ cành bơ sắc với 750ml, 300ml nước thuốc chia làm 3 lần uống trong ngày trước bữa ăn. Lưu ý, bài thuốc này có tác dụng kích thích kinh nguyệt và có thể gây sẩy thai nên phụ nữ trong thời kỳ mang thai không nên dùng.

4 Hạt bơ: dầu chiết từ hạt bơ có tác dụng nuôi dưỡng, bảo vệ da tươi tắn, làm mềm dịu các loại da khô, sần sùi, bong vảy, ngoài ra còn dùng làm dầu xoa mát xa vùng đầu, kích thích da đầu, giúp tóc mau mọc.




Tác dụng chữa bệnh của quả bơ
Tác dụng của việc ăn quả bơ đối với sức khỏe
Quả bơ cho bé
Tác dụng của quả bơ với bà bầu
Món ăn tốt cho "chuyện ấy" của phụ nữ
Trang trí cửa sổ nhà bếp
Hướng dẫn làm chả giò cái cây thơm ngon lạ miệng
Làm cánh gà chiên bơ thơm lừng bữa tối
Chữa bệnh tiểu đường bằng lá cây đơn giản hiệu nghiệm



(ST)