Công dụng chữa bệnh của cây măng tây: không chỉ là một loại rau

Rau hoàng đế, rau mùa xuân là những cái tên thân thương mà người Đức hay dùng để gọi măng tây. Măng tây, tên khoa học là Asparagus officinalis. Phần thân mầm nằm trong đất (măng non) có hàm lượng dinh dưỡng cao (protit 2,2%, gluxit 1,2%, xenluloza 2,3% tro 0,6%, canxi 21mg%). Măng tây còn chứa một loại carbohydrate có tên là Innulin – rất quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hệ thống ruột hoàn thành tốt chức năng, giúp sự tăng trưởng của những vi khuẩn có lợi cho đường ruột như Lactobacilli và Bifidobacteria.

Măng tây được trồng rất nhiều ở phía Bắc Trung Quốc trên một diện tích rộng. Người dân nơi đây thường thu hoạch măng tây bán ra thị trường rau tươi hoặc gia công sơ chế để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Măng tây có tác dụng chữa các bệnh có liên quan đến dạ dày, trị ho, lợi tiểu, các bệnh tim mạch rất tốt. Đặc biệt, y học còn sử dụng măng tây như một loại dược thảo tốt chữa trị căn bệnh đái tháo đường, viêm bang quang, viêm gan, chứng xơ vữa động mạch.


Từ xa xưa đã có rất nhiều tài liệu có liên quan nói đến công dụng của măng tây. Theo y học hiện đại, hiện đã có rất nhiều tài liệu  nói đến việc măng tây có tác dụng chữa trị căn bệnh ung thư và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào này. Những năm đầu thế kỷ 20, một vị bác sĩ người Hoa Kỳ đã ứng dụng thành công thông qua việc đưa  măng tây vào khẩu phần ăn và điều trị cho những bệnh nhân bị mắc căn bệnh ung thư bàng quang. Đến năm 1974, người ta đã chính thức đưa ra kết luận rằng măng tây hoàn toàn có khả năng điều trị và chữa căn bệnh ung thư một cách hiệu quả.  

Măng tây đặc biệt có tác dụng chữa căn bệnh ung thư vú, ung thứ gan, ung thứ bàng quang, cao huyết áp, lợi tiểu. Ngoài ra, măng tây còn có chứa vitamin P, vitamin C, mannan, choline, arginine… Những chất này có tác dụng điều trị chứng liệt dương và hỗ trợ chuyện chăn gối. Hiện tại, ở nhiều quốc gia trên thế giới đang áp dụng việc chế xuất măng tây thành trà và các món ăn  để hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả.

Đặc biệt hơn măng tây lại còn giàu dược tính, chính vậy ở Hy Lạp và La Mã từ trước Công nguyên người cổ xưa đã biết sử dụng măng tây làm thuốc trị bệnh. Chẳng hạn làm thuốc lợi tiểu người ta lấy măng tây tươi nấu thành canh ăn hoặc sắc lấy nước đặc để uống. Khi ta ăn măng tây lúc tiểu tiện nước tiểu có mùi đặc biệt, nên người ta thường sử dụng măng tây cho người thận yếu, đau bàng quang hay suy gan mật. Tại Pháp đã bào chế từ mầm non cây măng tây, rễ rau cây cần tây, rễ cây mùi tây và rễ cây cam thảo thành một loại biệt dược là Sirop descinq raciness được đưa vào dược điển và lưu hành rộng rãi. Thuốc có tác dụng lợi tiểu, khai vị và gây trung tiện.

Ngoài ra người ta còn thấy toàn bộ cây măng tây đều chứa chất xơ, nhờ vậy mà rất cần thiết cho tiêu hóa đặc biệt là chống táo bón. Măng tây còn là loại thực phẩm rất có lợi cho những người lao động trí óc vì có khả năng làm tăng cường sức dẻo dai trong khi làm việc. Đáng lưu ý hơn cả, trong cây măng tây chứa một hợp chất có nitơ là tinh thể màu trắng với một hàm lượng đáng kể mà rất cần thiết cho sự xây dựng và phân chia tế bào, đó chính là asparagin, một chất được sử dụng trong trị liệu chứng phù tim và bệnh goutte

Tác dụng nhuận tràng là không thể chối bỏ và được biết đến trong màng tế bào, trong việc giảm và thải bỏ sỏi thận, a xít uric (thấp khớp, thoái hóa khớp dạng thấp, thống phong...). Trong cơ chế hoạt động của tim - thận. Trong các trường hợp này, nước ép măng tây được dùng như một thức uống giúp thanh lọc, phục hồi khoáng chất, làm loãng máu, làm chậm lại trạng thái kích thích của tim. 

Măng tây tác động thải lọc gan và tất cả hệ thống thải như phổi, gan, ruột, da. Nó có tác động tốt cho hệ nội tiết.Tuy nhiên, tính năng mà có lẽ người ta chú ý đến nhất là đối với ung thư. A xít folic (vitamin B9) có khả năng bảo vệ cơ thể khỏi ung thư phổi, tá tràng và tử cung. Glutathion là một protein nhỏ và thành phần kháng oxy hóa cực mạnh, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự phát triển của ung thư. Một cuộc phân tích đối với 38 loại rau cải cho thấy măng tây tươi nấu chín đã đứng đầu danh sách về hàm lượng glutathion. Nhiều người đã dùng măng tây để trị liệu lâu dài chống ung thư và họ đã thấy hiệu quả rất khả quan. A xít folic cũng rất quý báu để ngăn ngừa các bệnh tim mạch, ngăn ngừa tai biến mạch máu não. Nó làm giảm tỷ lệ homocystéine máu - vốn là thành phần tích tụ làm tổn thương động mạch và hình thành khối máu đông.

Ngoài ra, măng tây còn tham gia vào các phản ứng của cơ thể với vai trò xúc tác, chống lại sự sản xuất dư thừa gốc tự do, chống lại quá trình chết tế bào, kìm hãm quá trình lão hóa, giúp da mịn màng. Giới khoa học còn cho rằng măng tây còn có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa ở phụ nữ, tăng cường tuyến sữa ở phụ nữ đang cho con bú.

Nhờ giàu axit folic và folacin, măng tây rất có ích cho quá trình hình thành và phát triển tế bào máu, tránh khuyết tật ống thân kinh ở thai nhi.


Beta-carotene có trong măng tây rất có lợi cho thị giác, ngăn ngừa được bệnh đục thủy tinh thể.  

Sexy là từ người ta hay dùng để nói về hình dạng măng tây. Ăn măng tây, uống rượu vang là một thứ “viagra thảo dược tự nhiên”. Trong số thực phẩm có hình dáng gợi cảm như “vũ khí” của phái mạnh: chuối, cà rốt, bơ… măng tây được xem là thực phẩm có tác dụng tích cực cho sức khỏe tình dục. Ăn nhiều măng tây thì “máy móc” của các đấng mày râu sẽ “chạy” mạnh như vũ bão không thua gì ăn sò, hàu, ngẩu pín dê…


Vitamin E và B9: là hai loại vitamin có nhiều trong măng tây. Đây là hai loại vitamin rất cần thiết cho cơ thể người, giúp hạn chế các triệu chứng chuột rút, đau cơ bắp, đau bụng khi hành kinh ở tuổi vị thành niên…

Kali và canxi: có rất nhiều trong măng tây trắng có tác dụng hỗ trợ cho quá trình sản xuất hoóc môn và tăng cường năng lượng. Ngoài hai chất này, măng tây trắng còn cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng như: phốt pho, canxi, vitamin E, vitamin A, vitamin B2…

 B. CÂY MĂNG TÂY VÀ BỆNH UNG THƯ:

Theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, măng tây chứa nhiều glutathione, một chất chống oxy hóa có khả năng phòng và điều trị bệnh ung thư rất hiệu quả. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành chữa trị cho nhiều trường hợp và thu lại kết quả rất khả quan. Dưới đây là một vài ví dụ điển hình:

Trường hợp 1: Một nam bệnh nhân bị tàn phế và ở trong tình trạng vô vọng do bệnh Hodgkin (ung thư các hạch bạch huyết). Sau một năm trị liệu với măng tây, đã biến mất dấu vết của bệnh ung thư và bệnh nhân này đã bắt đầu tập thể dục trở lại.

Trường hợp 2: Một doanh nhân 68 tuổi bị ung thư bàng quang từ 16 năm trước. Sau nhiều năm trị liệu bằng nhiều phương pháp, kể cả xạ trị, bệnh tình vẫn không thuyên giảm nên ông ta chuyển qua thử trị liệu với măng tây. Ba tháng sau, xét nghiệmcho thấy khối u trong bàng quang đã không còn. 

Trường hợp 3: Một bệnh nhân khác bị ung thư phổi và bệnh đã lan rộng đến nỗi không thể phẫu thuật. Ông ta đã thử trị liệu bằng măng tây. Sau khoảng ba tháng, hình chụp X-quang cho thấy ung thư không còn nữa.

Trường hợp 4: Một phụ nữ bị ung thư da trong nhiều năm và căn bệnh của bà đã trở nên nghiêm trọng. Nhưng chỉ sau ba tháng trị liệu với măng tây, các tổn thương trên da đều biến mất. Bệnh nhân còn cho biết chính nhờ măng tây mà bà ta cũng đã khỏi được bệnh sạn thận.

Nghiên cứu thực hiện tại Đại học Pennsylvania cũng đã chứng minh được rằng, măng tây có khả năng làm tiêu sỏi và là một phương thuốc dân gian dùng để trị bệnh sỏi thận rất hiệu quả.


Trị liệu với măng tây ra sao ?


Măng tây phải được luộc chín trước khi dùng. Vì vậy dùng măng tươi hay măng hộp đều được. Nên mua loại măng hữu cơ đễ tránh nhiễm chất trừ sâu.

Cách dùng rất đơn giản :


1- Cho măng đã luộc chín vào máy xay, xay cho nhuyễn rồi để tủ lạnh
2- Mỗi ngày cho bệnh nhân uống hai lần vào Sáng và Tối, mỗi lần 4 muỗng ăn đầy.

Thông thường tình trạng bệnh nhân sẽ bắt đầu cải thiện đôi chút sau 2 – 4 tuần. Có thể cho măng tây xay vào nước, uống nóng hay lạnh đều được.

Liều lượng trên là liều lượng đang được thử nghiệm... Nếu uống nhiểu hơn cũng không hại gì.

•    Để làm thuốc lợi tiểu người ta lấy măng tây tươi nấu thành canh ăn hoặc sắc lấy nước đặc để uống.


•    Khi ta ăn măng tây lúc tiểu tiện nước tiểu có mùi đặc biệt, nên người ta thường sử dụng măng tây cho người thận yếu, đau bàng quang hay suy gan mật.


•    Tại Pháp đã bào chế từ mầm non cây măng tây, rễ rau cây cần tây, rễ cây mùi tây và rễ cây cam thảo thành một loại biệt dược là Sirop descinq raciness được đưa vào dược điển và lưu hành rộng rãi. Thuốc có tác dụng lợi tiểu, khai vị và gây trung tiện.


Một số  món ăn từ măng tây:

Các món ăn từ măng tây thường rất đơn giản, dễ làm nhưng lại mang lại hàm lượng dinh dưỡng cao. Khi chọn măng tây cần chọn cọng ngắn, mũm mĩm thì ít xơ. Măng xanh khi trình bày thức ăn bao giờ cũng đẹp hơn măng trắng nhưng không ngon bằng. Bạn có thể kết hợp bí quyết nấu ăn truyền thống với hiện đại để tạo ra những món ăn độc đáo từ măng tây.


•    Có thể chế biến măng tây thành nhiều món ăn như : măng tây rưới sốt nấm kem tươi, măng tây cuốn thịt ba chỉ rán, măng tây nấu xốt cá, măng tây luộc chấm mắm tỏi, măng tây áp trứng, soup măng tây, salad măng tây, măng tây xào giòn, măng tây xào thịt bò sốt mù tạt…


•    Dù ăn với nước sốt gì, chấm gia vị gì thì vẫn nhận ra vị của măng tây, không lẫn vào đâu được. Đọt măng tây mọng nước ngon ngọt, thơm vị măng tạo cảm giác ngon miệng.