Công dụng của đông trùng hạ thảo


Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) được biết đến như một vị thuốc quý hiếm, vị thuốc cải lão hoàn đồng của các vua chúa thời xưa tin dùng. Khoa học hiện đại đã chứng minh nhiều cơ chế tác động sinh học của ĐTHT


ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO


Đông trùng hạ thảo(ĐTHT) - Một vị thuốc quý hiếm: Vì sao chúng được coi như một trong những loại thần dược nổi tiếng khắp thế giới?.
Sách y học cổ truyền của Trung Quốc từ xa xưa đã coi ĐTHT là vị thuốc cải não hoàn đồng, hồi xuân sinh lực, có tác dụng 'Bổ phế ích can, bổ tinh điền tuỷ, chỉ huyết hoá đàm' , 'Bổ phế ích thận, hộ dưỡng tạng phủ', 'Tư âm tráng dương, khư bệnh kiện thân'; là loại thuốc 'Tư bổ dược thiện', có thể chữa được 'Bách hư bách tổn'. Là vị thuốc quý mà các vua chúa thời xưa tin dùng

Khoa học nghiên cứu:

   Mô tả

Đông trùng hạ thảo là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi có tên khoa học làCordyceps sinensis (Berk.) Sacc. với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi  Hepialus. Thường gặp nhất là sâu non của loài Hepialus armoricanus. Ngoài ra còn 40 loài khác thuộc chi Hepialus cũng có thể bị Cordyceps sinensis ký sinh. Vào mùa đông nấm bắt đầu ký sinh vào sâu non và làm chết sâu non vì ăn hết chất dinh dưỡng của chúng. Mùa hè ấm áp nấm bắt đầu mọc ra khỏi sâu như một ngọn cỏ và vươn lên khỏi mặt đất. Đầu của ngọn nấm là một thể đệm (stroma) hình trụ thuôn nhọn. Chỉ phát hiện được ĐTHT vào mùa hè ở một số cao nguyên cao hơn mặt biển từ 3500 đến 5000m. Đó là các vùng Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hi, Cam Túc, Vân Nam... 

Thành phần

            Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối (biomass) của ĐTHT có 17 acid amin khác nhau, có D-mannitol, có lipid, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K, Na...). Quan trọng hơn là trong sinh khối ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học đang phát hiện dần dần ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu thần kỳ. Trong đó phi kể đến  cordiceptic acid, cordycepin, adenosine, hydroxyethyl-adenosine. Đáng chú ý hơn c là nhóm hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Ethyl-Adenosine- Analogs). ĐTHT còn có chứa nhiều loại vitamin (trong 100g ĐTHT có 0,12 g vitamin B12; 29,19 mg vitamin A;  116,03 mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K...)

Chi nấm Cordyceps có tới 350 loài khác nhau, chỉ riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy  60 loài. Tuy nhiên cho đến nay người ta mới chỉ nghiên cứu nhiều nhất được về 2 loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex Fr.) Link. Loài thứ hai được gọi là Nhộng trùng thảo

Công dụng

 Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh được các tác dụng sau đây của ĐTHT:

 1-Chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, thí dụ đối với độc tính của Cephalosporin A.

 2-Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thưng  do Thiếu máu.

 3-Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế bào tiểu quản ở thận

 4-Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp

 5-Chống lại hiện tượng Thiếu máu ở cơ tim

 6- Giữ ổn định nhịp đập của tim

 7-Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu

 8- Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu

 9-Tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch

 10-Tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương nở các nhánh khí quản.

 11-Tăng cường dịch tiết trong khí quản và trừ đờm

 12-Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể

 13- Hạn chế bệnh tật của tuổi già

 14-Nâng cao năng lực chống ung thư của cơ thể

 15- Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể

 16- Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể

 17- hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể

 18- Tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh

 19-Tăng cường việc điều tiết nồng độ đường trong máu

 20-Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.

 21-Xúc tiến  tác dụng của các nội tiết tố (hormone).

 22- Tăng cường chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng 

 23- Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao

 23- Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao

 24- Kháng viêm và tiêu viêm

 25- Có tác dụng cường dương và chống liệt dương

         Đối với hệ thống miễn dịch

Những nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh ĐTHT có khả năng tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể. Cụ thể là có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và tế bào NK, điều tiết phản ứng đáp của tế bào lympho B, tăng cường một cách có chọn lọc hoạt tính của tế bào T ức chế, làm tăng nồng độ các kháng thể IgG, IgM trong huyết thanh. Mặt khác, ĐTHT còn là một vị thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng chống sự bào loại tổ chức cấy ghép khá tốt. 

Đối với hệ thống tuần hoàn tim, não

        ĐTHT có tác dụng làm giãn những mạch máu, làm tăng lưu lượng tuần hoàn não và tim thông qua cơ chế hưng phấn thực thể M ở cơ trơn thành mạch. Mặt khác, ĐTHT còn có khả năng điều chỉnh lipit máu, làm giảm cholesterol và lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa động mạch. 

Đối với hệ hô hấp

        ĐTHT có tác dụng bình xuyễn, trừ đàm và phòng chống khí phế thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhân cho rằng, ĐTHT có khả năng "bảo phế, ích thận" và "dĩ lao khái". 

Đối với hệ thống nội tiết

            Trên động vật thực nghiệm ĐTHT có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận và tăng tổng hợp các hormon tuyến này, đồng thời cũng có tác dụng tương tự như hormon nam tính và làm tăng trọng lượng của tinh hoàn cũng như các cơ quan sinh dục phụ trên động vật thực nghiệm. Ngoài ra, ĐTHT còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm nhiễm, chống quá trình lão hóa và trấn tĩnh chống co giật.

Trên lâm sàng, các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước, đã nghiên cứu dùng ĐTHT điều trị thành công khá nhiều chứng bệnh như rối loạn lipit máu, viêm phế quản mãn và hen phế quản, viêm thận mãn tính và suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, Ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục. Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đã dùng ĐTHT điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương đạt kết quả khá tốt.

Như vậy, có thể thấy ĐTHT quả thực là một trong những vị thuốc đông y có khả năng cải thiện đời sống tình dục trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tác dụng nâng đỡ bồi bổ cơ thể. Điều này đã được y học cổ truyền biết đến từ rất sớm. Theo các cuốn sách cổ, ĐTHT có vị ngọt, tính ấm vào hai kinh thận và phế, có công năng dưỡng phế, bổ thận, ích tinh được dùng để trị phế hư khái xuyễn, thận suy dương nuy (liệt dương), di tinh, lưng đau gối mỏi. Khó có thể kể hết các phương thuốc đông y có sử dụng ĐTHT, nhưng để cải thiện và phòng chống các bệnh rối loạn tình sự


Công dụng làm đẹp của Đông Trùng Hạ Thảo

Đông trùng hạ thảo la loại thuốc quý có nguồn gốc từ thiên nhiên. Hiện nay, trong số 7 loại thành phần chính về hoạt tính chống lão hóa được giới y học công nhận, thì trong Đông trùng hạ thảo có đến 5 thành phần cụ thể là: polysaccharides, axit amin, peptide (protein), axit nucleic, vitamin (hai loại khác là flavonoid và saponin), có tác dụng hoạt huyết, làm nở huyết quản, tăng sự tuần hoàn của máu dưới lớp biểu bì của da, có khả năng làm tăng tốc lưu lượng máu, giãn nở mạch máu, tăng tuần hoàn máu đến bề mặt da và thúc đẩy sự trao đổi chất của con người, do đó có tác dụng làm đẹp và chăm sóc da, Trùng thảo có thể làm tình trạng suy giảm chất catecholamine do lão hóa cũng như các tổn thương do nó có thể gây ra; đồng thời loại bỏ các gốc tự do có hại cho cơ thể, từ đó có tác dụng đẩy lùi sự lão hóa và tăng sức khỏe, tuổi thọ cho con người.

Canh dưỡng nhan: dùng 5g Trùng thảo, 100g hồ đào bỏ hạt, 1 con gà ác, táo đỏ, gừng tươi vừa đủ, thêm nước vừa đủ rồi om, canh này có công dụng điều hòa âm dương, bổ khí dưỡng huyết, làm đẹp, tăng cường gân cốt, đặc biệt thích hợp với những phụ nữ trung niên.

Nguồn: 2dep.net

    Cách dùng

-  Rượu trùng hạ thảo nhân sâm: ĐTHT và nhân sâm lượng bằng nhau, ngâm trong rượu tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ.

 Công dụng: Bổ thận, tráng dương dùng cho người bị suy nhược, liệt dương. 

-  Rượu lộc nhung trùng thảo: Nhung hươu 20g, ĐTHT 90g ngâm trong 1,5 lít rượu tốt trong 10 ngày, uống mỗi ngày 20-30ml .

- Công dụng: ôn thận tráng dương, ích tinh, dưỡng huyết dùng cho người bị suy nhược, Thiếu máu, liệt dương, suy giảm tình dục.

-  Rượu kỷ tử trùng thảo: Kỷ tử 30g, ĐTHT 30g ngâm trong 0,5 lít rượu trắng trong 10 ngày, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 15 ml.

Công dụng: Bổ ích can thận, ích khí sinh tinh dùng cho người bị liệt dương, tảo tiết. 

-  Trà trùng thảo nhân sâm: ĐTHT 5g, nhân sâm 3-5g, cho vào bình kín hãm với nước sôi trong 10 phút, uống thay nước trà trong 10 ngày. 

 Công dụng: ích khí tráng dương, dùng cho người liệt dương, Di tinh

-  Canh đông trùng hùng áp: ĐTHT 10g, vịt đực 1 con, rượu trắng, gừng tươi, hạt tiêu, gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ ĐTHT vào trong bụng, hầm nhừ, cho gia vị, ăn thịt, uống nước, mỗi tuần một lần.

Công dụng: Bổ hư, trợ dương dùng cho người bị liệt dương, suy giảm ham muốn tình dục.

 -  Canh đông trùng thai bàn: ĐTHT 10-18g, nhau thai tươi nửa cái, hầm nhừ rồi cho thêm gia vị ăn mỗi tuần một lần. 

 Công dụng: Bổ phế thận, ích nguyên khí dùng cho người bị suy nhược, mộng di hoạt tinh, liệt dương, xuất tinh sớm.

  Phân biệt thật giả

Vị thuốc quý chữa rối loạn tình dục này rất hay bị làm giả. Hàng giả thường được chế bằng thân củ của địa tàm và thảo thạch, thậm chí được làm từ bột ngô, bột mạch hay thạch cao...

Đông trùng hạ thảo do chất đệm nấm mọc dính liền vào đầu sâu non mà thành. Đầu sâu non giống như con tằm, dài chừng 3-5 cm, đường kính khoảng 0,3-0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng sẫm hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc ra từ mình sâu non, dài hơn sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên trong căng đầy, màu trắng hơi vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà.

Còn đông trùng hạ thảo giả thường được làm từ thân củ của địa tàm và thảo thạch. Quan sát hàng giả sẽ thấy có cạnh gờ hơi cong và số đốt là 3-15, bên ngoài có màu vàng nhạt, dài độ 2-3 cm, đường kính 0,1-1 cm, đặc biệt chất giòn, mặt cắt có màu trắng.

Ngoài ra còn một loại giả đông trùng hạ thảo nữa được làm từ bột ngô, bột mạch hay thạch cao... Chúng được sản xuất bằng cách gia công ép màng nên bên ngoài có màu trắng ngà, hình sâu non nhẵn bóng, rõ các vằn khía, mặt cắt có màu trắng nhạt. Cầm thấy nặng, không nhẹ bông như thật, khi nhai lâu thì dính răng. Hàng giả thì sâu non không có chân, vị ngọt, dính.

Chọn mua Đông trùng hạ thảo:

   Đông trùng hạ thảo là vị thuốc quý hiếm nên trên thị trường  xuất hiện nhiều loại Đông trùng hạ thảo giả. Hàng giả thường được chế bằng thân củ của địa tàm và thảo thạch, thậm chí được làm từ bột ngô, bột mạch hay thạch cao...

Phân biệt và lựa chọn Đông trùng hạ thảo:

 Quan sát hàng giả sẽ thấy có cạnh gờ hơi cong và số đốt là 3-15, bên ngoài có màu vàng nhạt, dài độ 2-3 cm, đường kính 0,1-1 cm, đặc biệt chất giòn, mặt cắt có màu trắng.

Ngoài ra còn một loại giả đông trùng hạ thảo nữa được làm từ bột ngô, bột mạch hay thạch cao... Chúng được sản xuất bằng cách gia công ép màng nên bên ngoài có màu trắng ngà, hình sâu non nhẵn bóng, rõ các vằn khía, mặt cắt có màu trắng nhạt. Cầm thấy nặng, không nhẹ bông như thật, khi nhai lâu thì dính răng. Hàng giả thì sâu non không có chân, vị ngọt, dính.

Chọn Đông trùng hạ thảo đảm bảo chất lượng cần chú ý:

- Đông trùng hạ thảo là loại nấm ký sinh vào sâu, chất đệm nấm mọc dính liền vào đầu sâu non, có hình que cong mọc ra từ mình sâu non. Đầu sâu non giống như con tằm, dài chừng 3-5 cm, đường kính khoảng 0,3-0,8 cm.

- Đông trùng hạ thảo nhìn từ bên ngoài có màu vàng sẫm hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở giữa là rõ nhất.

- Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên trong căng đầy, màu trắng hơi vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà.

(St)

Chế biến món đông trùng hạ th��o thơm ngon bổ dưỡng
Công dụng chữa bệnh của đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo dạng viên
Đông trùng hạ thảo nước
Các món ăn bổ dưỡng với Đông trùng hạ thảo