Trà hoa cúc và một vài công dụng tuyệt vời ít người biết
Công dụng chữa bệnh của củ cải trắng
Quả La Hán có tên khoa học: Momordica grosvenor Swingle, thuộc họ Bầu bí: Cucurbitaceae. Hiện tại cây La Hán chưa phát hiện ở Việt Nam, đây là loài cây đặc sản của vùng Quế Lâm thuộc Quảng Tây - Trung Quốc. Quả La Hán có tác dụng chữa sốt, dịu cổ họng, long đờm, chữa ho, dùng cho mọi người.
Chúng có tỷ lệ đường cao, gấp 300 lần so với mía, dễ hoà tan trong nước và dung dịch cồn, có tính ổn định tốt, không bị phân huỷ ở nhiệt độ 160 độ C trong thời gian dài, không lên men, có thể được sử dụng rộng rãi cho: (1) chất làm dịu thực phẩm và đồ uống; (2) các sản phẩm thiên nhiên chăm sóc sức khoẻ, thuốc, phụ gia cho mỹ phẩm.
Glucozit ngọt từ quả La Hán có hiệu quả chữa bệnh, nâng cao chức năng hoạt động của dạ dày, giảm nóng, ẩm phổi, làm mất cảm giác khát, giảm đờm và chống virut. Như vậy, Glucozit ngọt từ quả La Hán, với đặc tính ngọt cao và không nóng, sử dụng an toàn và có chức năng chăm sóc sức khoẻ, có thể uống quanh năm
LA HÁN QUẢ
- Tên và nguồn gốc -
+ Tên thuốc: La hán quả (Xuất xứ: Lĩnh Nam thái dược lục).
+ Tên khác: Lạp hãn quả (拉汗果), Giả khổ qua (假苦瓜).
+ Tên Trung văn: 罗汉果 LUOHANGUO
+ Tên Anh văn: Grosvener Siraitia, Fruit of Grosvenor Momordica,Grosvenor Momordica
+ Tên La tinh:
Siraitia grosuenorii (Swingle)C. Jeffrey ex Lu et Z. Y. Zhang [Monordica grosuenorii Swingle]
+ Nguồn gốc: Là quả của La hán quả thực vật họ Quả bầu (Bottle gourd).
- Thu hoạch -
Giữa tháng 9 ~ 10 thu hái lúc quả chín, để trên mặt đất, khiến nó chín sau, khỏan 8 ~ 10 ngày vỏ quả từ xanh chuyển sang vàng, dùng lửa sấy khô, qua 5 ~ 6 ngày, thành quả khô gõ có tiếng, sau đó tẩy xạch lông, gói giấy, đóng thùng.
- Phân bố -
Phần nhiều là nuôi trồng, Quảng Tây nuôi trồng lượng rất lớn.
- Dược liệu -
Quả khô, hình tròn đến hình tròn dài, đường kính 5 ~ 8 cm bề ngòai màu nâu vàng sẫm đến sắc nâu sẫm, khá bóng láng, còn sót lại chút ít lông nhung, số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn, phấn đáy hơi hẹp, có vết cuống quả. Chất giòn dễ vỡ, sau khi vỡ mặt trong có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ. Bỏ đi vỏ quả bên trong có thể thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng. Hạt bẹt, hình tròn chử nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt. Dùng thứ hình tròn, quả lớn, cứng chắc, lắc không kêu, màu nâu vàng là tốt.
- Bào chế -
Quả sấy khô, để sẳn dùng.
- Tính vị -
- Lĩnh Nam thái dược lục: Vị ngọt.
- Quảng Tây Trung dược chí: Vị ngọt, tính mát, không độc.
- Qui kinh -
- Quảng Tây Trung dược chí: Vào 2 kinh Phế, Tỳ.
- Công dụng và chủ trị -
Thanh Phế nhuận trường.
Trị ho gà, đàm hỏa ho, huyết táo đại tiện bí.
- Lĩnh Nam thái dược lục: Trị đàm hỏa ho, nấu canh với thịt nạt lợn uống vậy.
- Quảng Tây Trung dược chí: Ngừng ho thanh nhiệt, lương huyết nhuận trường. Trị ho huyết táo Vị nhiệt đại tiện bí v.v….
- Cách dùng và liều dùng -
Uống trong: Sắc uống, 3 ~ 5 chỉ.
- Kiêng kỵ -
Người Tỳ Vị hư hàn kỵ dùng.
- Thành phần hoá học -
Hàm chứa nhiều glucose v.v…(Trùng dươc đại từ điển)
- Bài thuốc cổ kim tham khảo -
+ Phương 1:
Trị ho gà: La hán quả 1 trái, bánh quả hồng 5 chỉ. Sắc nước uống.
(Phúc Kiến)
Theo Từ điển thuốc đông y thực dụng - Trần Hoàng Bảo biên dịch
Như vậy nếu em bị Tỳ vị hư hàn, hay đi lỏng lạnh bụng thì không nên dùng.
Quả hình tròn hay hình tròn dài có đường kính 5 – 8cm, bề ngoài vỏ màu nâu vàng sẫm hoặc sắc nâu sẫm và bóng láng, trên vỏ cũng còn sót lại chút ít lông nhung và số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn, phần đáy hơi hẹp có vết cuống quả, chất giòn dễ vỡ, mặt trong quả có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ, bóc bỏ vỏ ngoài thì bên trong thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng. Hạt bẹt hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt. Khi sử dụng làm thuốc nên chọn quả lớn tròn, cứng chắc, lắc không kêu, vỏ có màu nâu vàng mới là loại tốt.
Đông y cho rằng quả la hán vị ngọt, tính mát, không độc đi vào hai kinh phế và đại trường (sách Quảng Tây Trung dược chí nói quy kinh phế và tỳ). Có công năng nhuận phế, lợi hầu, hóa đàm chỉ khát, nhuận tràng thông tiện. Do đó được sử dụng để trị ho phế nhiệt và đàm hỏa nội kết, viêm hầu họng, đại tiện bí kết (trị đàm hỏa ho, ho gà, huyết táo)... Cụ thể được sử dụng trong viêm long đường hô hấp trên như hầu họng, viêm amidan... thuộc thể nhiệt độc uẩn kết, trị viêm phế quản cấp hay mạn, thuộc thể nhiệt đàm úng phế hay chứng táo bón kinh niên thuộc thể tân khuy tràng táo tức thể dịch thiếu, ruột khô...
Ngoài ra còn thấy nước sắc của quả la hán có tác dụng trấn khái (chống ho), khử đàm (trừ đờm) rõ ràng và lại còn có khả năng làm tăng cường chức năng miễn dịch của các tế bào của cơ thể. Trà la hán còn là thứ giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với người bị nóng trong mà đông y gọi là “thể tạng uất hỏa nội kết”.
Đặc biệt hơn là quả la hán có chứa một số hợp chất có độ ngọt gấp hàng trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường nên còn là thức ăn lý tưởng cho những bệnh nhân béo phì hay tiểu đường.
Liều sử dụng trung bình hằng ngày dưới dạng sắc, hãm hay hấp uống là từ 15 – 30g. Lưu ý nếu là ho do phế hàn có ngoại cảm thì không dùng độc vị mà cần phối hợp cùng các vị khác, người tỳ vị hư hàn không dùng vì quả la hán tính mát thích hợp với chứng ho đàm hỏa.
Trà la hán dùng thường xuyên rất tốt cho sức khỏe. Ảnh: internet
Để tham khảo và ứng dụng, xin giới thiệu những phương trị liệu tiêu biểu có la hán.
Chữa viêm họng: Lấy quả la hán thái hãm với nước sôi, uống thay nước trong ngày.
Chữa chứng viêm thanh quản (mất tiếng): La hán 1 quả, thái miếng sắc lấy nước uống 2-3 lần trong ngày hoặc uống dần mỗi lần một ít.
Chữa ho gà: La hán 1 quả, hồng khô 25g, sắc lấy nước uống; hoặc la hán 1 quả, phổi heo bóp hết bọt 40g, hầm nhừ, nêm gia vị ăn.
Chữa ho đờm vàng quánh: la hán 20g, tang bạch bì 12g, sắc lấy nước uống trong ngày.
Bổ phế (hỗ trợ trong trị lao): La hán 60g, thịt nạc heo 100g, hai thứ thái lát cho hầm cùng, nêm gia vị đủ, ăn cùng cơm.
Công dụng: Chú ý: - Quả la hán không chữa mất ngủ - Người có tỳ vị hư, hàn (bao tử yếu, hay đầy bụng, khó tiêu) không nên uống Cách sử dụng: - Pha nước uống: Bẻ quả la hán làm đôi hoặc ba rồi cho vào nồi đun nước uống. Không cần bỏ vỏ. Có thể uống nóng hoặc để nguội. - Qua la hán cũng có thể sắc với các vị khác như trần bì, hồng khô, mật ong hoặc hầm với thịt. Bảo quản và lựa chọn: - Quả la hán phơi hay sấy khô rồi cất giữ dùng dần, rất đơn giản và thuận tiện. - Nên chọn quả to, tròn, cứng chắc, lắc không kêu, vỏ có màu nâu vàng. Thông tin thêm: Quả la hán được thu hái vào tháng 9 – 10 hằng năm, phơi hay sấy khô cất dùng dần. Quả hình tròn hay hình tròn dài có đường kính 5 – 8cm, bề ngoài vỏ màu nâu vàng sẫm hoặc sắc nâu sẫm và bóng láng, trên vỏ cũng còn sót lại chút ít lông nhung và số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn, phần đáy hơi hẹp có vết cuống quả, chất giòn dễ vỡ, mặt trong quả có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ, bóc bỏ vỏ ngoài thì bên trong thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng. Hạt bẹt hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt
- Tốt cho người hút thuốc vì quả la hán có tính chất nhuận phế (người hút thuốc thường bị khô phổi). Uống đều đặn tốt cho phổi, từ đó giúp da mịn màng.
- Trị ho, ho gà, long đờm, hen suyễn,
- Chữa viêm họng, viêm amidan, mất tiếng
- Nhuận tràng, chữa táo báo kinh niên
- Trà la hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những người thể tạng “uất hỏa nội kết” (nóng trong).
- Quả la hán có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp ba trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường nên không gây béo, phù hợp đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì.
- Quả la hán không độc, an toàn, uống được quanh năm, già trẻ lớn bé, bà bầu đều uống được, đang uống thuốc tây cũng có thể uống được. Có thể uống như một loại nước giải khát thông thường, không giới hạn lượng dùng hàng ngày.
- La Hán dùng rất tốt cho người mắc bệnh phổi họng, ho hen, huyết áp cao, tiểu đường
Theo Đông y, cây Bung Lai có tác dụng trị cảm lạnh, đau đầu, trướng bụng, tiêu hoá kém, tiêu chảy, viêm gan… Quả La hán có tác dụng nhuận phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông tiện, có tác dụng hữu hiệu trong chữa trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp.
Để tốt cho gan và đường tiêu hoá, hàng ngày, bạn có thể dùng 15-30g Bung lai khô đun sôi và dùng nước uống thay trà. Để trị giun sán cho trẻ, bạn chỉ cần lấy lá Bung lai đem hơ sấy trên than rồi sắc lấy nước cho trẻ uống. Không chỉ có tác dụng trị những bệnh trên, cây Bung lai còn được dùng để thanh giải chứng sưng thũng vàng da, giải độc rắn cắn, trị sốt, thương hàn, chữa bệnh eczema và ghẻ ngứa.
Cùng với cây Bung lai thì quả La hán cũng là một trong những vị thuốc quí trong Đông Y. Với vị ngọt, tính mát, không độc, La hán quả có tác dụng nhuận phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông tiện, có tác dụng hữu hiệu trong chữa trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp.
- Để chữa viêm họng: Lấy quả la hán thái hãm với nước sôi, uống thay nước trong ngày.
- Chữa mất tiếng: La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên, chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi lần một ít.
- Chữa ho gà: La hán 1 quả, hồng khô 25g, sắc nước uống; Hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm gia vị vào ăn.
- Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh: La hán quả 20g, Tang bạch bì 12g, sắc nước uống trong 7-10 ngày.
- Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao: La hán quả 60g, thịt lợn nạc 100g; hai thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chí, thêm chút muối, ăn trong bữa cơm.
- Chữa táo bón: Dùng la hán quả sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống trong ngày.
Trà La hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những người thể tạng nóng trong, đặc biệt là những người bị đái tháo đường hay béo phì. Uống quả La Hán trong mùa hè có thể trị say nắng, giảm nhiệt. Vào mùa Đông, dùng món này sẽ làm mềm và giữ ấm cổ họng.
Ý nghĩa các loài hoa
Trồng hoa ban công chung cư như thế nào
Hướng dẫn trồng hoa thiên lý
Cách làm tinh dầu dừa an toàn
Tác dụng của cây lược vàng
Tác dụng của cây mật gấu đối với sức khỏe con người
Tác dụng của cây mật nhân "thần dược" cho sức khỏe
Tác dụng của nha đam (lô hội)
Tác dụng của rau ngót
Công dụng của nhựa cây mướp
Làm đẹp từ cây lô hội
Tác dụng của quả chùm ruột đối với sức khỏe
Tác dụng của quả lựu đối với sức khỏe con người
Tác dụng của chuối
Cây chó đẻ có tác dụng chữa bệnh gì?
Hoàn ngọc-cây thuốc quý
(ST).