Đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa - Phòng ngừa và chữa trị bệnh

Đau dây thần kinh tọa là căn bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi 30-60, nam mắc nhiều hơn nữ. Mang vác và lao động nặng ở tư thế sai, gò bó, rung xóc, chấn thương, các động tác thay đổi tư thế đột ngột … là yếu tố thường xuyên nhất làm khởi phát bệnh.

Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài nhất cơ thể, trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Đau dây thần kinh tọa biểu hiện trưng bằng cảm giác đau lan dọc xuống phía đùi theo rễ thần kinh lưng 5 (L5) và rễ thần kinh sống 1 (S1). Nếu rễ thần kinh L5 bị tổn thương thì có hiện tượng đau dọc từ lưng eo phía ngoài xuống ngoài động mạch cẳng chân tới tận ngón chân út. Nếu rễ thần kinh S1 bị tổng thường thì đau dọc ra phía sau mông, thẳng xuống sau đùi, sau bắp cẳng chân tới phía ngoài bàn chân. Nếu bị bệnh thần kinh tọa trên (thần kinh hông) thì đau thường tới phía trên đầu gối. Nếu bị thần kinh tọa dưới thì đau tới mắt cá ngoài bàn chân.
 

Các nguyên nhân gây đau thần kinh tọa gồm: tổn thương ở cột sống thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh, thoái vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng, các tổn thương thực thể khác ở vùng thắt lưng.

Việc điều trị đau thần kinh tọa phải kết hợp các biện pháp nội khoa, đông y, ngoại khoa, vật lý trị liệu. Trong thời gian đang đau cấp, hoạc đợt cấp của đau thần kinh tọa mãn, người bệnh cần nghỉ ngơi, tránh lao động nặng. Để giảm cơn đau cấp cần dùng các thuốc chống viêm không steroid và thuốc chống hư khớp theo chỉ định của bác sĩ. Về vật lý trị liệu, có thể chườm nóng, chiếu tia hồng ngoại, sóng ngắn, từ trường, điện châm, kéo giãn cột sống bằng dụng cụ cho trường hợp lồi hoặc thoái vị đĩa đệm. Về đông y nên dùng các phương pháp xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt, thủy châm … kết hợp với uống các loại thuốc chữa bệnh khớp.
 
Để phòng bệnh đâu thần kinh tọa, cần tập thể dục vừa sức, thường xuyên để nâng cao thể lực, áp dụng các bài tập tăng cường sự dẻo dai, khỏe mạnh của các khối cơ lưng cạnh cột sống, cơ bụng và tăng sự mềm mại của bcột sống. Tránh mọi chấn thương cho cột sống, tránh ngã dồn mông xuống đất, điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống. Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải bảo đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác .. hay nhấc vật nặng. Cần đứng trên tư thế thẳng, không rũ vai, gù lưng. Để tránh khom lưng, khi đoc và viết lâu nên ngồi gần bàn viết, ghế không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dụng giữa giờ.

Đau thần kinh tọa - Hậu quả của nhiều bệnh.

Thần kinh tọa còn gọi là thần kinh hông to là dây thần kinh lớn nhất cơ thể đi từ thắt lưng mông xuống mặt sau đùi và cẳng chân. Bệnh đau thần kinh tọa gặp ở nam nhiều hơn nữ và thường ở lứa tuổi từ 30-50. Ðau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ chiếm 90-95%, số còn lại là do tổn thương dây và đám rối thần kinh.

Những bệnh dẫn đến đau thần kinh tọa

Các nghiên cứu cho thấy có nhiều bệnh dẫn đến đau thần kinh tọa, gồm hai nhóm: các bệnh toàn thân và những tổn thương tại chỗ. Các bệnh toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là: cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu… Nhóm bệnh tại chỗ dẫn đến đau thần kinh tọa gồm: thoát vị đĩa đệm hay gặp ở người trẻ, đang độ tuổi lao động, bị thoát vị đĩa đệm cấp tính sau các động tác gắng sức mạnh, không đúng tư thế của cột sống như cúi xuống nâng vật nặng sai tư thế, cử động đột ngột của thân...
 Thoát vị đĩa đệm gây chèn ép thần kinh - một nguyên nhân gây đau thần kinh tọa.
Thoái hoá đĩa đệm ở người cao tuổi gây đau thắt lưng hông mạn tính và tái phát. Tổn thương đĩa đệm do vi chấn thương kéo dài như tài xế lái xe đường dài, ngồi lái ở tư thế lệch người sang một bên hay cúi ra trước trong thời gian dài, khi đó chỉ một gắng sức nhẹ cũng có thể gây thoát vị đĩa đệm. Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng do loãng xương, nhuyễn xương, gai xương, biến dạng thân đốt sống, gai xương kèm theo phì đại dây chằng, thoát vị đĩa đệm.
Trượt cột sống là tình trạng đốt sống bị trượt ra phía trước hoặc sau, do bẩm sinh hay chấn thương, tổn thương các rễ thần kinh, hẹp ống sống thắt lưng. Viêm đốt sống, thường gặp ở người cao tuổi, gây chèn ép các rễ thần kinh, hẹp ống sống thắt lưng… Viêm cột sống dính khớp: với biểu hiện đau thắt lưng hông và mông, cứng khớp cột sống vào buổi sáng, không đỡ đau khi nghỉ.
Chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa, gãy xương cột sống thắt lưng, gãy xương chậu, do tiêm trực tiếp vào dây thần kinh tọa hay do tiêm thuốc thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây thần kinh toạ, phẫu thuật áp-xe mông. Các khối u: màng tủy, đốt sống, u thần kinh, u di căn từ các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, vú, phổi, thận, đường tiêu hoá, bệnh đa u tủy xương, u lympho. Nhiễm khuẩn cột sống: viêm cột sống do tụ cầu, thường gặp sau các nhiễm khuẩn ngoài da, tiết niệu, phổi; viêm cột sống do lao, thứ phát sau lao phổi; áp-xe ngoài màng cứng…  

Biểu hiện bệnh thế nào?

Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau tùy từng nguyên nhân. Nhìn chung có những dấu hiệu sau:

Đau tự nhiên, xuất phát từ thắt lưng và lan xuống dưới chân, có khi chỉ xuống tới mông, tới đùi hay xuống tận bàn chân. Nếu tổn thương thắt lưng (L5) thì lan từ thắt lưng xuống mông ra mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, trước mắt cá ngoài, mu bàn chân, đến ngón chân cái. Tổn thương thắt lưng cùng (S1) thì đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, gót, lòng bàn chân, bờ ngoài bàn chân đến ngón út. Thường đau liên tục, có khi có cơn bộc phát, nhưng cũng có thể giảm hay hết đau khi nằm... Mức độ đau rất thay đổi từ đau âm ỉ cho tới đau dữ dội không chịu được, đau tăng lên khi ho, hắt hơi, có khi chỉ thấy dị cảm mà không thấy đau.

Ðau khi thăm khám: ấn đau ở giữa hay bên cạnh cột sống từ đường giữa ra 2cm ngang vùng thắt lưng L4, L5, S1. Đau khi ấn dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa qua thống điểm Valleix 2cm từ giữa cột sống ra ngang đốt sống L5, S1, giữa lằn mông, giữa mặt sau đùi, hõm khoeo chân, điểm cổ xương mác, điểm bắp chân và điểm hõm mắt cá ngoài. Ðau do căng dây thần kinh, dấu hiệu Lasègue: bệnh nhân nằm ngửa, nâng thẳng chân bệnh nhân từng bên một lên cao, nếu chưa tới 70° mà bệnh nhân kêu đau ở mặt sau đùi hay cẳng chân là dương tính…
Phản xạ gân gót của bệnh nhân giảm hay mất trong tổn thương rễ S1. Bệnh nhân không đi bằng ngón được khi tổn thương S1, còn tổn thương L5 thì không đi bằng gót được. Bệnh nhân bị teo cơ mác trong tổn thương L5, còn tổn thương S1 thì teo cơ bắp chân. Bệnh có thể biểu hiện các thể: thể teo cơ nhanh còn gọi là thể liệt; thể hội chứng đuôi ngựa, thường do thoát vị đĩa đệm chính giữa, tổn thương dây chằng gây liệt mềm hai chân, rối loạn cảm giác hai chân và vùng yên ngựa, kèm bí tiểu, táo bón, bất lực; thể đau thần kinh tọa hai bên: đau xuống cả hai chân nhưng không rối loạn cơ tròn và không rối loạn cảm giác vùng yên ngựa, có khi đau bên này rồi chuyển sang đau bên kia.

Xét nghiệm: chụp Xquang thấy đĩa đệm hẹp. Chụp cắt lớp hay cộng hưởng từ thấy rõ tổn thương nhiều loại và xác định được vị trí thoát vị.   

Các phương pháp chữa trị

Các phương pháp điều trị đau thần kinh tọa là: nghỉ ngơi tuyệt đối, bệnh nhân phải nằm giường cứng, tránh nằm võng hay ngồi ghế dựa. Tránh vận động mạnh như xoay người đột ngột, chạy nhảy, cúi gập người... Vật lý trị liệu: kéo giãn cột sống, nắn cột sống, thể dục trị liệu, hồng ngoại, sóng ngắn, đắp sáp nến... Dùng thuốc: giảm đau, chống viêm không steroide, phong bế rễ thần kinh bằng corticoid hay novocain kết hợp với vitamin B12. Thuốc giãn cơ, an thần, vitamin nhóm B liều cao kết hợp với acid folic. Điều trị nguyên nhân như dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn. Phẫu thuật các trường hợp: thể liệt, hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống thắt lưng, đau không thể chịu được mặc dù đã dùng thuốc giảm đau hoặc hay tái phát.

Chữa đau dây thần kinh tọa

Căn bệnh này hay gặp ở lứa tuổi 30-60, nhất là những người lao động chân tay nặng nhọc. Các nghề nghiệp có tư thế làm việc gò bó như công nhân bốc vác, nghệ sĩ xiếc, ba-lê, cử tạ... làm tăng nguy cơ xuất hiện và tái chứng đau thần kinh tọa.

Dây thần kinh tọa là một dây thần kinh dài nhất cơ thể, trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Dây thần kinh tọa chi phối các động tác của chân, góp phần làm nên các động tác đi lại, đứng ngồi của hai chân.

Đau dây thần kinh tọa biểu hiện đặc trưng bằng cảm giác đau lan dọc xuống phía đùi theo rễ thần kinh lưng 5 (L5) và rễ thần kinh sống 1 (S1). Nếu rễ thần kinh L5 bị tổn thương thì có hiện tượng đau dọc từ lưng eo phía ngoài xuống ngoài động mạch cẳng chân tới tận ngón chân út. Nếu rễ thần kinh S1 bị tổn thương thì đau dọc ra phía sau mông, thẳng xuống sau đùi, sau bắp cẳng chân tới phía ngoài bàn chân. Nếu bị bệnh thần kinh tọa trên (thần kinh hông) thì đau thường tới phía trên đầu gối; nếu bị thần kinh tọa dưới thì đau tới mắt cá ngoài bàn chân.

Trong trường hợp đau nhẹ, người bệnh vẫn đi lại, làm việc bình thường. Nếu đi lại nhiều, đứng nhiều, ngồi nhiều trong một ngày, đau có thể tái phát. Nếu đau nhiều thì khi chân giẫm mạnh xuống đất, ho mạnh, hắt hơi, đi đại tiện rặn cũng đau. Đau nặng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động.

Đau dây thần kinh tọa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi 30-60, nam mắc nhiều hơn nữ. Mang vác và lao động nặng ở tư thế sai, gò bó, rung xóc, chấn thương, các động tác thay đổi tư thế đột ngột... là yếu tố thường xuyên nhất làm khởi phát bệnh. Ngoài ra, yếu tố tâm lý cũng đóng vai trò nhất định thúc đẩy xuất hiện và tái phát bệnh thần kinh tọa.

Các nguyên nhân gây đau thần kinh tọa gồm: tổn thương ở cột sống thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh, thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng, các tổn thương thực thể khác ở vùng thắt lưng (dị dạng bẩm sinh, chấn thương, thoái hóa cột sống thắt lưng, u, viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống do nhiễm khuẩn).

Phần lớn trường hợp chỉ đau thần kinh tọa một bên. Người bệnh có tư thế ngay lưng hay vẹo về một bên để chống đau. Tùy theo tổn thương, họ có thể không nhắc được gót hay mũi chân, dần dần xuất hiện teo cơ đùi, mông, cẳng chân bên tổn thương. Khi bệnh nặng, chân tê bì mất cảm giác, có thể đái dầm, ỉa đùn.

Việc điều trị đau thần kinh tọa phải kết hợp các biện pháp nội khoa, đông y, ngoại khoa, tâm lý, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng . Trong thời gian đang đau cấp, hoặc đợt cấp của đau thần kinh tọa mãn, người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường và bất động, tránh mọi di chuyển hoặc thay đổi tư thế làm căng dây thần kinh. Người bệnh cần nằm trên giường phẳng và cứng, nằm ngửa, hông và gối hơi gấp, nếu đau nhiều có thể nằm co chân.

Cần dùng các thuốc chống viêm không steroid và thuốc chống hư khớp. Nếu có đau dạ dày - tá tràng thì phải dùng kèm các thuốc băng niêm mạc dạ dày hay tức chế bài tiết dịch vị. Tất cả đều phải theo đúng chỉ định của bác sĩ. Về vật lý trị liệu, có thể chườm nóng, chiếu tia hồng ngoại laser, sóng ngắn, từ trường, điện châm, tắm bùn, đắp bùn, tắm nhiệt, tắm suối khoáng, kéo giãn cột sống bằng dụng cụ cho trường hợp lồi hoặc thoát vị đĩa đệm. Nên kết hợp xoa bóp, châm cứu, ấn huyệt, thủy châm.

Phẫu thuật được chỉ định khi: điều trị nội khoa không đỡ sau 6 tháng; hoặc có biến chứng liệt, teo cơ, rối loạn cơ tròn; bệnh nhân đau dữ dội, đau tái phát nhiều lần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và lao động.

Để phòng bệnh đau thần kinh tọa, cần tập thể dục vừa sức thường xuyên để nâng cao thể lực, áp dụng các bài tập tăng cường sự dẻo dai, khỏe mạnh của các khối cơ lưng cạnh cột sống, cơ bụng và tăng sự mềm mại của cột sống. Tránh mọi chấn thương cho cột sống, tránh ngã dồn mông xuống đất. Điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống. Người bị đau thắt lưng tránh tuyệt đối các động tác thể thao hoặc vận động quá mức như golf, bóng chuyền, tennis, vác balô nặng. Không nên nằm đệm quá dày và mềm, giường lò xo.

Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải thích nghi với tình trạng đau cột sống thắt lưng. Bảo đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác... hay nhấc vật nặng. Cần đứng trên tư thế thẳng, không rũ vai, gù lưng. Để tránh khom lưng, khi đọc và viết lâu, nên ngồi gần bàn viết, ghế không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dục giữa giờ.

Trong lao động chân tay, cần chú ý tránh khiêng vác vật nặng, nhất là bê vật nặng ở tư thế cúi lom khom. Để tránh tải trọng quá mức lên cột sống, bệnh nhân có thể đeo đai lưng khi mang vác vật nặng; hãy để cho trọng lượng của vật chia đều cả hai bên cơ thể, không bao giờ mang vật nặng ở một bên người hay trong thời gian dài. Khi muốn nhấc một vật nặng lên, nên co đùi gấp gối đôi chân gập lại vừa phải nhưng vẫn giữ lưng thẳng. Không nên giữ thẳng hai chân và cúi cong người xuống khi nhấc. 

Sử dụng thuốc chữa đau dây thần kinh tọa.

Đau thần kinh tọa y học gọi là đau thần kinh hông to là bệnh khá phổ biến trong cộng đồng. Dây thần kinh hông to là dây thần kinh lớn nhất cơ thể, xuất phát từ đám rối thần kinh thắt lưng cùng (từ L4 đến S2). Chức năng của dây thần kinh hông to là chi phối cảm giác, dinh dưỡng và vận động cho phần lớn hai chân, đặc biệt là cẳng chân.

Nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân gây đau thần kinh hông to như bệnh lý cột sống (thoái hóa cột sống, dị tật bẩm sinh cột sống, lao cột sống, ung thư cột sống...), bệnh lý khớp cùng chậu... nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là bệnh lý đĩa đệm, đặc biệt là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Theo nhiều tác giả thì có tới trên 80% số bệnh nhân đau thần kinh hông to là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Chính vì vậy cần tìm ra nguyên nhân đau thần kinh hông to để có cách điều trị phù hợp.

Đặc điểm chung của đau dây thần kinh hông to là đau âm ỉ ngang thắt lưng, lan theo đường đi của dây thần kinh hông to (mặt sau đùi xuống mặt sau cẳng chân, gót chân, bàn chân).

Điều trị

Điều trị đau dây thần kinh hông to trước hết cần điều trị nguyên nhân gây đau thần kinh hông to. Cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

Giai đoạn cấp tính (trong vòng một tuần đầu tiên) người bệnh cần được nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt, tránh vận động, không xoa bóp bấm huyệt, châm cứu, điện châm... để tránh co cứng cơ, có thể làm bệnh nặng thêm.

Sau giai đoạn cấp cho bệnh nhân vận động nhẹ nhàng tại chỗ tránh teo cơ, rối loạn dinh dưỡng.

Có thể kết hợp nhiều biện pháp như dùng thuốc tại chỗ với toàn thân, tây y kết hợp với đông y, lý liệu, vận động.

Điều trị đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Trước hết cần tuân thủ các nguyên tắc ở trên, các biện pháp cụ thể như sau:

+ Dùng thuốc giảm đau kháng viêm toàn thân: lựa chọn thuốc tùy trường hợp cụ thể có thể dùng nhóm paracetamol, diclofenac,... Các thuốc này có ưu điểm là rẻ tiền, dễ mua nhưng có hại cho gan và có thể gây viêm loét đường tiêu hóa. Cần thận trọng dùng paracetamol cho người có tiền sử bệnh lý gan, nghiện rượu... Diclofenac không dùng cho người có tiền sử viêm loét dạ dày - tá tràng. Thuốc uống sau bữa ăn, chia làm 2- 3 lần trong ngày. Có thể lựa chọn các thuốc họ xicam, nhóm coxcib, các nhóm này ít tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thời gian bán hủy dài nên có thể dùng một lần trong ngày. Tuy nhiên các tác dụng phụ trên hệ tim mạch còn đang được nghiên cứu và kiểm chứng. Tuyệt đối không được dùng các thuốc kháng viêm giảm đau để thủy châm hoặc phong bế trên đường đi c��a dây thần kinh hông to, vì các thuốc này có thể làm tổn thương dây thần kinh ngoại vi không hồi phục, gây liệt chi thể.

+ Những trường hợp nặng có thể dùng nhóm chống viêm dạng corticoid, tuy nhiên nhóm thuốc này cần rất thận trọng vì nhiều tác dụng phụ trên hệ miễn dịch, tiêu hóa, tim mạch, nội tiết, chuyển hóa..., nên dùng ngắn ngày, liều cao hoặc dùng tại chỗ và có chỉ định chặt chẽ của thầy thuốc.

+ Thuốc giãn cơ vân (myonal, mydocalm...), có thể dùng dạng tiêm hoặc uống. Dùng sau bữa ăn, thận trọng cho người có bệnh lý dạ dày - tá tràng, trẻ em và người già (do hệ thống cơ vân yếu). Không dùng cho bệnh nhân có bệnh nhược cơ. Đối với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể dùng thuốc giãn cơ vân kéo dài tới cả tháng.

+ Vitamin nhóm B: B1, B6, B12 là các vitamin có vai trò quan trọng trong chuyển hóa của tế bào nói chung, nhất là tế bào thần kinh và bao myelin tuy nhiên cũng nên dùng theo chỉ định của thầy thuốc, không nên coi nó là thuốc bổ mà lạm dụng. Hiện nay hay dùng dạng hỗn hợp 3 loại vitamin B.

+ Các thuốc có tác dụng tăng dẫn truyền thần kinh ngoại vi như galantamine. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế men cholinesterase (men phân hủy acethyl cholin ở khớp - xinap thần kinh). Chỉ định cho các trường hợp đau thần kinh hông to đã có ảnh hưởng tới chức năng của dây thần kinh. Các tác dụng phụ có thể thấy là choáng váng, đau bụng, buồn nôn. Nên dùng liều thấp rồi tăng dần.

+ Các biện pháp điều trị tại chỗ như tiêm vào khoang ngoài màng cứng, khoang cùng cần được các bác sĩ chuyên khoa tiến hành tại các cơ sở y tế có trình độ chuyên môn cao.

Những trường hợp thoát vị nặng hoặc điều trị bảo tồn không khỏi cần sử dụng các biện pháp can thiệp như chọc hút đĩa đệm qua da, mổ nội soi hoặc phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm thoát vị... Các trường hợp này cần được chỉ định chặt chẽ và tiến hành tại các cơ sở y tế tin cậy.

Điều trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống thắt lưng và viêm khớp cùng chậu phương châm điều trị là bảo tồn, không can thiệp. Sử dụng các biện pháp sau:

+ Dùng thuốc giảm đau kháng viêm, lựa chọn thuốc tùy trường hợp cụ thể có thể dùng nhóm paracetamol, diclofenac, xicam, nhóm coxcib.

+ Thuốc giãn cơ vân, myonal, mydocalm.

+ Vitamin nhóm B: B1, B6, B12.

+ Các thuốc có tác dụng tăng dẫn truyền thần kinh như galantamine.

+ Kết hợp với các thuốc dự phòng và chống loãng xương, thoái hoá cột sống như các thuốc nhóm biphosphonat, nhóm cancitonin, glucosamin...

Tóm lại, điều trị đau dây thần kinh hông to quan trọng nhất là điều trị nguyên nhân, sử dụng nhiều biện pháp như nội, ngoại, đông tây y. Kết hợp tại chỗ với toàn thân, coi trọng các biện pháp vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, kết hợp giữa tự điều trị của người bệnh và có sự giúp đỡ của thầy thuốc.

(ST)



xin cho biết một số cây hoặc lá dùng để ngâm chân chữa bệnh đau thần kinh tọa
hơn 1 tháng trước - Thích (14)
Ngâm chân trong nước ấm đã là rất tốt rồi, mình thấy bà thường hay ngâm chân bằng nước xả và gừng đun lên, ngủ rất tốt và sảng khoái. Bạn có thể thử xem thế nào
hơn 1 tháng trước - Thích (3)
Dau than kinh toa nen dieu tri nhu the nao cho do
hơn 1 tháng trước - Thích
Gửi hỏi đáp - bình luận