Điều trị viêm âm đạo bằng thuốc nam. Những phương pháp điều trị viêm âm đạo bằng thuốc nam.
Nguyên nhân và triệu chứng
Phần cuối âm đạo có các sợi cơ nằm ngang, có tác dụng co bóp mạnh. Thành âm đạo được lưu thông nhiều máu, có nhiều nhánh dây thần kinh và dày đặc các mô collagen. Ở vị trí khoảng 1/3 chiều dài âm đạo từ cửa vào, trên thành trước có một vùng có lượng dây thần kinh lớn, gọi là điểm G. Một số phụ nữ có thể dễ kích thích tình dục tại điểm G này, đến mức đạt cực điểm tình dục.
Không có cấu trúc tuyến thuộc âm đạo, tuy nhiên có một số tuyến ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của âm đạo: tuyến cổ tử cung, tuyến Bartholin, tuyến Skene, tuyến mồ hôi ở vùng âm hộ.
Dịch tiết âm đạo bao gồm: dịch tiết từ lòng tử cung, cổ tử cung và các tuyến vùng âm hộ, Thành phần của dịch tiết âm đạo phụ thuộc nhiều vào tình trạng nội tiết sinh dục.
Viêm âm đạo là một bệnh phụ khoa rất thường gặp ở phụ nữ |
Môi trường âm đạo không phải là môi trường vô trùng, trái lại, trung bình có khoảng 6 loại vi trùng khác nhau, với đa số là vi trùng kỵ khí, trong đó đáng kể là nhóm Lactobacili. Trong quá trình hoạt động, nhóm vi khuẩn này tạo thành acid lactic và tạo nên môi trường acid cho âm đạo. Đồng thời, chủng vi trùng này còn tạo ra H2O2, là một tác nhân diệt trùng và làm tăng độ acid của âm đạo. Các chủng vi khuẩn trong âm đạo sống chung một cách hòa bình và không gây tác hại cho âm đạo. Khi mối cân bằng giữa các nhóm vi khuẩn bị phá vỡ, viêm nhiễm âm đạo sẽ dễ xảy ra.
Cách điều trị
Nguyên tắc điều trị chung phù chính khử tà, thanh nhiệt tiêu viêm, phục hồi môi trường âm đạo. Nếu môi trường này không được phục hồi bệnh thường xuyên tái đi tái lại, khó chữa
Trên lâm sàng thường gặp các thể sau
1. Thấp nhiệt
Triệu chứng: Khí hư ra nhiều, kèm theo dính huyết, mùi hôi tanh có dính máu, nặng đầu, hoa mắt, hay mệt nhọc, khát mà không muốn uống, ít ngủ, táo hoặc ỉa chẩy, nước tiểu ít, đỏ, có thể đi tiểu luôn, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác
Pháp: thanh nhiệt táo thấp
Phương: Long đởm tả can thang gia giảm
Viêm âm đạo thấp nhiệt – đởm tả can thang | Long đởm thảo | 8 | Sài hồ | 8 | Chi tử | 12 | |
Sa tiền | 12 | Bạch thược | 8 | Sinh địa | 8 | Mộc thông | 8 |
Hoàng bá | 8 | Tỳ giải | 12 | Phục linh | 8 | ý dĩ | 12 |
Ngoài dùng :
- Phèn phi 20, sà sàng 20, bằng sa 2, glyserin palsmatin, có thể làm viên đặt bên trong âm đạo
2. Huyết ứ:
Âm đạo sưng đỏ, đau hoặc ứ máu tại chỗ, có dấu hiệu ngoại thương, lưỡi bình thường hoặc hơi có vết ứ máu, mạch bình thường.
Điều trị: Hoạt huyết, hoá ứ, tiêu thủng, chỉ thống.
Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang
Viêm âm đạo huyết ứ | Qui xuyên | 12 | Xích thược | 15 | Ngưu tất | 12 | |
Đào nhân | 16 | Xuyên khung | 6 | Cát cánh | 6 | Cam thảo | 4 |
Hồng hoa | 12 | Sinh địa | 12 | Tam thất | 8 | Chỉ sác | 8 |
3. Can uất
Triệu chứng: Khí hư mầu hồng nhạt hoặc trắng dính, ra không ngừng, kinh nguyệt không đều tinh thần uất ức, mạng sườn đầy trướng, miệng đắng, họng khô, tiểu tiện vàng,da vàng mạch huyền:
Dùng bài Long đởm tả can thang hợp với Đan chi Tiêu dao tán
Châm cứu: Đới mạch, bạch hoàn du, khí hải, tam âm giao, hành gian, thái xung
Cách phòng bệnh viêm âm đạo
Tránh mặc đồ nóng, ẩm (đồ lót bằng ni-lông hay quần bò...).
- Vệ sinh toàn thân và vùng sinh dục là rất cần nhưng không bơm rửa vào âm đạo.
- Thực hành tình dục an toàn có thể tránh được nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục từ bạn tình (dùng bao cao su).
- Ðến tuổi tiền mãn kinh hay đã bị cắt buồng trứng, có thể dùng thêm hormone estrogene dạng viên hay kem để giữ âm đạo không bị khô
- Mỗi khi huyết trắng có mùi nên đi khám bác sĩ.
- Mỗi khi uống thuốc kháng sinh nên hỏi bác sĩ cách ngăn ngừa viêm nấm âm đạo.
Theo website Thọ Xuân Đường
ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM HỘ, ÂM ĐẠO | ||
|
||
Lê Đắc Quý V iêm âm đạo là hiện tượng sưng đau một hoặc cả 2 bên vùng phía ngoài bộ phận sinh dục, bao gồm cả Viêm tuyến Bartholin, Viêm môi lớn âm đạo, còn gọi là Âm thủng, Âm hộ thủng thống, Ngoại âm huyết thủng. NGUYÊN NHÂN -Do can kinh thấp nhiệt. Can kinh vốn bị uất, lâu ngày hoá thành nhiệt. Can uất thì can khí phạm tỳ, làm cho tỳ hư, tỳ hư thì thấp thịnh, thấp và nhiệt kết với nhau rót xuống bộ phận sinh dục, tà không thoát đi được gây nên bệnh. -Do ngoại thương Do mổ xẻ, bị vết thương hoặc do ngã gây tổn thương vùng âm hộ, khí huyết bị ứ trệ, không thoát ra ngoài được làm cho âm đạo bị viêm. -Do nhiễm trùng TRIỆU CHỨNG -Sưng, nóng, đau, sốt, tiểu nhiều, tiểu buốt, có mùi hôi, nước tiểu vàng, mạch huyền sác hoặc huyền hoạt sác. -Xét nghiệm thấy lượng bạch cầu tăng cao. CHẨN ĐOÁN Dựa vào : -Bệnh sử -Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. ĐIỀU TRỊ 1)Triệu chứng (TC) : Âm đạo sưng đỏ, đau thường kèm sốt, hông sườn đau, miệng đắng, họng khô, nước tiểu ít, mầu đỏ, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch huyền hoạt sác hoặc nhu sác. Chẩn đoán (CĐ) : Can kinh thấp nhiệt. Phép chữa (PC) : Thanh can, lợi thấp, tiêu thủng, giảm đau. Phương (P) : Long đởm tả can thang [1] gia vị. Dược (D) : Long đởm thảo, Trạch tả đều 12g, Đương quy, Hoàng cầm, Mộc thông, Sài hồ, Sinh địa, Chi tử, Xa tiền tử, Cam thảo đều 8g ;+ Bồ công anh, Thổ phục linh, Tử hoa địa đinh đều 15g. Sắc uống. 2)TC : Âm đạo sưng đỏ đau, huyết nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng, mắt hoa, hồi hộp, miệng và họng khô, ngực đầy, sườn đau, tỳ vị không hoà, kinh nguyệt không đều, mạch hư huyền. CĐ : Can uất tỳ hư. PC : Sơ can, giải uất, kiện tỳ. P : Tiêu dao tán [2] D : Sài hồ, Bạch thược, Bạch truật, Đương quy, Phục linh đều 30g, Cam thảo 16g, thêm Bạc hà, Gừng lùi. Sắc uống. 3)TC : Vùng âm đạo lở loét, sưng, nóng, đỏ, đau ra, chảy nước chảy mủ, mủ dính có mùi hôi, đầu váng, mắt hoa, sốt, tâm phiền, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. CĐ : Thấp nhiệt độc. PC :Thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, tiêu mủ. P : Tiên phương hoạt mệnh ẩm [3] . D : Kim ngân hoa, Xuyên sơn giáp đều 12g, Bạch chỉ, Bối mẫu, Cam thảo, Đương quy vỹ, Xích thược, Nhũ hương, Một dược, Thiên hoa phấn, Trần bì đều 4g, Phòng phong 2,8g, Tạo giác thích 2g. Sắc uống. Nhũ hương, Một dược sắc thuốc xong mới cho vào. Phương giải (PG) : Kim ngân hoa thanh nhiệt, giải độc; Bạch chỉ, Phòng phong tán phong, trừ thấp; Xích thược, Đương quy vĩ, Nhũ hương, Một dược hoạt huyết, tiêu thủng, hoá mủ; Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích-Gai bồ kết hoạt huyết, nhuyễn kiên, tán kết; Trần bì, Bối mẫu lý khí, hoá đờm; Thiên hoa phấn dưỡng âm, thanh nhiệt; Cam thảo giải độc, hoà trung. 4)TC : Âm đạo sưng cứng, lở loét, đau mủ chảy ra không dứt, tinh thần mỏi mệt, ăn ít, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng bệu, mạch tế nhược. CĐ : Viêm âm đạo do hàn thấp. PC : Ôn kinh, hoá thấp, hoạt huyết, tán kết. P : Dương hoà thang [4] gia vị. D : Thục địa, Bạch giới tử đều 40g, Lộc giác giao 12g, Nhục quế, sinh Cam thảo đều 4g, Ma hoàng 2g, Can khương thán 1,2g;+ Tạo giác thích 2g, Nga truật, Thương truật., Phục linh đều 12g. Sắc uống. PG : Thục địa, Lộc giác giao bổ tinh, trợ dương; Thán khương, Nhục quế ôn kinh thông mạch; Ma hoàng, Bạch giới tử thông dương, tán ứ, tiêu lở loét; Nga truật, Tạo giác thích hành khí, hoạt huyết, tán kết; Thương truật, Phục linh táo thấp, lợi thuỷ, hoá trọc; Cam thảo giải độc, điều hoà các vị thuốc. 5)TC : Âm đạo sưng đỏ đau, vết lở loét không thu miệng lại, hoảng sợ , hụt hơi. CĐ : Viêm âm hộ âm đạo, chính khí suy yếu, tà khí thịnh. PC : Thác lý, tiêu độc. P : Thác lý tiêu độc tán [5]. D : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Xuyên khung, Đương quy, Bạch thược, Kim ngân hoa, sinh Hoàng kỳ đều 4g, Tạo giác, Cam thảo, Cát cánh, Bạch chỉ đều 2g. Sắc uống cách xa bữa ăn. PG : Nhân sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo bổ khí, trợ dương; Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung dưỡng huyết, hoạt huyết; Kim ngân hoa, Bạch chỉ, Tạo giác thích tiêu thủng, bài mủ; Hoàng kỳ, Cát cánh đẩy tà độc ra ngoài. 6)TC : Âm đạo sưng đỏ, đau hoặc có ứ máu tại chỗ, lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, mạch bình thường hoặc rít (sáp) CĐ : Huyết ứ. PC : Hoạt huyết hoá ứ, tiêu thủng, giảm đau. P : Thiếu phúc trục ứ thang [6] gia vị. D : Đương quy, Bồ hoàng sống đều 12g, Xuyên khung, Xích thược, Ngũ linh chi, Một dược đều 8g, Huyền hồ, Quế tâm đều 4g, Can khương 2g, Tiểu hồi hương 7 hạt; +Tam thất 12g.. Sắc chia 2 lần uống. 7)TC : Âm hộ, âm đạo sưng đau, ra nhiều khí hư, nóng ngứa, đái buốt khó chịu : CĐ : Viêm thấp nhiệt. PC : Thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu viêm, giảm đau. P : Viêm âm hộ, âm đạo phương ĐTĐ. D : Huyền sâm, Lá Đơn đỏ, Bồ công anh, Kim ngân hoa / Nhẫn đông đằng, Nam Hoàng bá, Thổ phục linh, Hoàng đằng, Ngưu tất / Cỏ xước, Mộc thông đều 20g. Sắc uống. P2 : Ngâm rửa ĐTĐ. D 2 : Lá Nhội, Nghể răm đều 200g, Hoàng đằng 50g. Nấu nước để ngâm rửa hang ngày. 8)TC : Bạch đới, ngoại âm ngứa, sưng nóng đau rát, mùi hôi thối, da rữa; xét nghiệm có nấm và vi khuẩn. CĐ : Thấp nhiệt, nhiệt độc tà xâm tập; thấp trọc nội uẩn, uẩn lâu hoá nhiệt, nội ngoại thấp nhiệt tương hợp, chảy đến hạ tiêu. PC : Thanh nhiệt lợi thấp, sát trùng giảm ngứa (chỉ dạng). P : Thanh nhiệt lợi thấp chỉ dạng phương ĐTĐ (ngoại trị)_. D : Hoàng bá, Xuyên tiêu đều 25g, Khổ sâm, Thổ phục linh , Bách bộ, Xà sàng tử, Bạch tiên bì, Địa phu tử, Khổ phàn đều 20g. Đun sôi 30 phút, ngâm rửa 2 lần mỗi ngày. Liệu trình 2-4 thang. P 2 : Ngoại tiêu kim hoàng tán (ngoại trị) D 2 : sinh Đại hoàng, Hoàng bá, Khương hoàng, Bạch chỉ đều 10g, Nam tinh, Trần bì, Thương truật, Hậu phác, Cam thảo đều 4g, Thiên hoa phấn 24g. Tán mịn, trộn với dầu Vừng, bôi. PHỤ LỤC [1].Long đởm tả can thang XX : Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn. CD : Tả can đởm thực hoả, thanh can kinh thấp nhiệt. CT : Can kinh uất nhiệt, miệng đắng, mạng sườn đau, mắt đỏ, tai ù, huyết áp cao, (thể thực nhiệt), viêm cầu thận cấp, viêm tinh hoàn, viêm bàng quang. D : Long đởm thảo, Trạch tả đều 12g, Đương quy, Hoàng cầm, Mộc thông, Sài hồ, Sinh địa, Chi tử, Xa tiền tử, Cam thảo đều 8g. Sắc uống. [2].Tiêu dao tán XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương - Trần Sư Văn. CD : Sơ can giải uất CT : Can uất, huyết nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng, mắt hoa, hồi hộp, miệng và họng khô, ngực đầy, sườn đau, tỳ vị không hoà, kinh nguyệt không đều, mạch hư huyền. D : Sài hồ, Bạch thược, Bạch truật, Đương quy, Phục linh đều 30g, Cam thảo 16g, thêm Bạc hà, Gừng lùi. Sắc uống. PG : Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết nhu can; Sài hồ sơ can giải uất; Bạc hà hỗ trợ giúp tác dụng sơ tán; Bạch truật, Cam thảo bồi bổ tỳ thổ; Ổi khương (Gừng lùi) hợp với Đương quy, Bạch thược điều hoà khí huyết. [3].Tiên phương hoạt mệnh ẩm XX : Hiệu chú phụ nhân lương phương - Tiết Kỷ. CD : Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết hoá ứ, tiêu ung thũng. CT : Các chứng nhọt độc, lở ngứa mới mắc, thuộc dương chứng, nếu chưa có mủ có thể tiêu, nếu đã thành mủ có thể bài tiết mủ ra được. D : Kim ngân hoa, Xuyên sơn giáp đều 12g, Bạch chỉ, Bối mẫu, Cam thảo, Đương quy vỹ, Xích thược, Nhũ hương, Một dược, Thiên hoa phấn, Trần bì đều 4g, Phòng phong 2,8g, Tạo giác thích 2g. Sắc uống. Nhũ hương, Một dược sắc thuốc xong mới cho vào. PG : Kim ngân hoa, Cam thảo thanh nhiệt giải độc; Đương quy vỹ, Xích thược hoạt huyết hoà vinh; Nhũ hương, Một dược tán ứ, định thống; Phòng phong, Bạch chỉ phát tán; Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích công kiên; Thiên hoa phấn, Tượng bối mẫu hoá đờm tán kết; Trần bì lý khí, hành trệ; Rượu làm thông huyết dẫn thuốc mau đến nơi bệnh. Tên khác : Chân nhân hoạt mệnh ẩm (Nhiếp sinh chúng diệu phương), Hoạt mệnh ẩm (Y học nhập môn), Thần tiên hoạt mệnh ẩm (Nữ khoa vạn kim phương), Tiêu ung thang (380 bài thuốc Đông Y hiệu nghiệm). [4].Dương hoà thang XX : Ngoại khoa chứng trị toàn sinh tập - Vương Chuỳ Đức. CD : Thông dương khí, thông kinh lạc, trừ đờm kết. CT : Lao h���ch, lao khớp, nhọt lao vỡ không liền miệng, viêm tắc động mạch, các chứng ung nhọt thể âm. D : Thục địa, Bạch giới tử đều 40g, Lộc giác giao 12g, Nhục quế, sinh Cam thảo đều 4g, Ma hoàng 2g, Can khương 1,2g. Sắc uống. [5].Thác lý tiêu độc tán XX : Hiệu chú phụ nhân lương phương - Trần Tự Minh. CD : Tiêu độc. CT : Các chứng ung nhọt sưng lên mà không vỡ ra được. D : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Xuyên khung, Đương quy, Bạch thược, Kim ngân hoa, sinh Hoàng kỳ đều 4g, Tạo giác, Cam thảo, Cát cánh, Bạch chỉ đều 2g. Sắc uống cách xa bữa ăn. [6].Thiếu phúc trục ứ thang XX : Y lâm cải thác - Vương Thanh Nhậm. CD : Ôn kinh, trục ứ, giảm đau. CT : Bụng dưới tích khối đau hoặc không đau, kinh nguyệt 1 tháng 3-5 kỳ, hoặc liên tiếp không ngừng, hoặc ngừng rồi lại thấy, máu hoặc tím hoặc đen hoặc có hòn cục, kèm bụng dưới đau dữ dội hoặc trong khí hư có màu hồng. D : Đương quy, Bồ hoàng sống đều 12g, Xuyên khung, Xích thược, Ngũ linh chi, Một dược đều 8g, Huyền hồ, Quế tâm đều 4g, Can khương 2g, Tiểu hồi hương 7 hạt. Sắc chia 2 lần uống. |
(Theo: http://www.ducthoclinic.com/NewsDetail.aspx?k=9&cate=102&tuto=400)
Thực phẩm cho bệnh phụ khoa
Các chuyên gia dinh dưỡng đã nghiên cứu và chỉ ra rằng, chế độ ăn uống hợp lý hàng ngày có thể ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa nguy hiểm.
1. Thực phẩm chứa nhiều sắt
Sau sinh nở hay sạch kinh, cơ thể người phụ nữ thường mất đi một lượng máu nhất định. Thiếu máu có thể dẫn đến sự suy giảm một cách lâu dài chức năng hoạt động của buồng trứng, từ đó ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ giới.
Vì vậy, việc bổ sung các thực phẩm có chứa chất sắt như gan động vật, thịt nạc, rau bina, súp lơ, nấm, cần tây, đậu xanh… sẽ giúp ngăn ngừa căn bệnh thiếu máu.
2. Sữa nóng thêm mật ong
Nếu thấy tắc kinh, đau bụng, khó chịu trong thời gian kinh nguyệt, hãy uống một ly sữa nóng có thêm chút mật ong vào buổi tối trước khi đi ngủ. Trong sữa chứa nhiều kali, khoáng chất này có tác dụng tốt trong việc giảm đau, tăng cường hoạt động của các hormone sinh sản tuyến nội tiết cũng như ngăn ngừa hiện tượng nhiễm trùng trong thời gian kinh nguyệt.
Ngoài ra, hàm lượng magiê trong mật ong có tác dụng ức chế thần kinh, giúp bạn loại bỏ sự căng thẳng, lo lắng và cải thiện giấc ngủ khi có kinh.
3. Thực phẩm giàu magiê
Phụ nữ trong độ tuổi trung và lớn tuổi, nhất là những người thường xuyên làm việc trí óc thường có xuất hiện căn bệnh đau nửa đầu.
Để đối phó với tình trạng này, hãy thường xuyên bổ sung vào bữa ăn hàng ngày những thực phẩm chứa nhiều magiê như: đậu, chuối, đồ ăn hải sản… Ngoài ra, các món ăn chế biến từ cá béo sẽ giúp hoạt động của các hormone sinh dục nữ luôn ổn định, tránh bệnh đau nửa đầu hoặc các chứng trầm cảm khác.
4. Các sản phẩm từ đậu nành
Estrogen là một hormone sinh dục đặc biệt quan trọng của cơ thể nữ giới. Estrogen làm tăng lượng máu đến tử cung, thúc đẩy sự co bóp của tử cung, giúp tử cung hoạt động tốt hơn. Estrogen còn hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của nang trứng và tạo môi trường thuận lợi cho quá trình thụ thai.
Khi hàm lượng estrogen trong cơ thể phụ nữ giảm, chức năng tình dục, sinh sản cũng bị rối loạn. Và đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành là nguồn cung cấp các khoáng chất giúp thúc đẩy lượng estrogen trong cơ thể nữ giới.
500ml sữa đậu nành mỗi ngày là liều thuốc hiệu quả, có tác dụng tốt trong việc tăng cường chức năng nội tiết của cơ thể.
5. Tỏi
Tỏi được biết tới như một chất kháng sinh tự nhiên tốt nhất đối với sức khoẻ. Loại thực phẩm này chứa nhiều chất allicin và các hoạt chất lưu huỳnh có tác dụng diệt khuẩn rất hiệu quả mà không hề có các tác dụng phụ khác.
Ăn nhiều tỏi sẽ làm ức chế quá trình sinh sôi, phát triển của các vi khuẩn và nấm gây nên bệnh viêm nhiễm âm đạo.
6. Ngũ cốc và rong biển
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các thực phẩm ngũ cốc dạng thô có tác dụng lưu thông máu, duy trì mức độ estrogen trong cơ thể, từ đó làm giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan với tuyến vú.
Rong biển chứa nhiều iốt, có tác dụng kích thích sự bài tiết của các hormon tuyến yên, giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
7. Thực phẩm giàu canxi
Các chứng minh đã cho thấy, cơ thể những người phụ nữ thiếu canxi sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng cao hơn tới 54% so với những phụ nữ bình thường khác.
Canxi có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và kìm hãm sự tăng trưởng của các tế bảo ung thư trong cơ thể. Vì vậy, cần chú ý bổ sung các thực phẩm giầu canxi vào các bữa ăn hàng ngày như: sữa và các chế phẩm từ sữa, đậu bắp, đậu nành, tôm, cá, trứng… Ở những phụ nữ lớn tuổi, lượng canxi cần nhiều hơn, khoảng 1.000mg/ngày.
8. Bổ sung acid folic
Việc thiếu axit folic có thể dẫn tới các bệnh vùng tử cung như: viêm nhiễm, ung thư cổ tử cung… Ngoài ra còn có thể gây nên những khuyết tật cho hệ thần kinh của cho thai nhi sau này.
Vì vậy , phụ nữ nên tăng cường bổ sung axi folic qua các thực phẩm như: gan động vật, rau bina, cải bắp, ngũ cốc, trứng, đậu nành…
Cũng cần chú ý, axit folic sẽ bị phá huỷ và mất đi ở nhiệt độ cao, do vậy, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn khi chế biến những thực phẩm giầu axit folic, không nên đun trong thời gian dài và nhiệt độ nấu quá cao.
Theo health
Viêm đường sinh dục nữ và bộ phận
Chăm sóc âm đạo sau sinh
Huyết trắng có màu vàng
Mụn rộp âm đạo
Sản dịch sau khi sinh có mùi hôi
Bệnh đường sinh dục nữ
Trị nấm âm đạo bằng sữa chua
(St)