Cách nấu canh bí đỏ ngon và đầy đủ chất dinh dưỡng
Dinh dưỡng cho bé 5 tháng tuổi
Kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ
Việc ăn uống của phụ nữ mang thai tránh đơn điệu.
Nếu muốn sinh ra một đứa con thông minh nhanh nhẹn, khỏe mạnh hoạt bát thì việc ăn uống của phụ nữ mang thai vô cùng quan trọng.
Phụ nữ mang thai phải tăng cường dinh dưỡng. Vì trong thời gian mang thai ngoài những chất bổ cần thiết cho quá trình đào thải thay thế phát triển của các khí quan trong cơ thể người mẹ, thì chất bổ để thai nhi sinh trưởng, phát triển , để người mẹ sinh nở, cho con bú đòi hỏi người mẹ phải được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng . Nói chung, mỗi ngày phụ nữ ở độ tuổi sinh nở cần nhiệt lượng là 2000-2500 kilô calo, còn nhiệt lượng người mang thai cần là 2500-3000 kilo calo, so với người bình thường cao hơn khoảng 25%. Nguồn cung cấp nhiệt lượng cho phụ nữ mang thai chủ yếu là hợp chất oxit cacbon, mỡ, chất protein sản sinh trong quá trình ôxi hóa trong cơ thể, nếu như thiếu dinh dưỡng trong thời kì mang thai thì rất dễ dẫn đến sẩy thai , đẻ non, bệnh thiếu dinh dưỡng , hoặc bệnh bội nhiễm trong thời kì mang thai , sinh nở hoặc sau khi sinh nở.
Phụ nữ mang thai cần các loại dinh dưỡng sau:
1. chất protein: chất protein là vật chất cần thiết để tạo nên cơ thể sống. Phụ nữ nói chung mỗi ngày cần khoảng 50 g protein, phụ nữ mang thai cần 80 g , mang thai vào thời kì cuối cùng cần dự trữ một lượng protein nhất định để sau khi đẻ có thể đáp ứng được yêu cầu cho con bú. Trong cá, thịt, sữa, trứng, thịt gia cầm… có một khối lượng lớn protein động vật, còn các loại đậu và phế phẩm từ đậu có một khối lượng lớn protein thực vật. Các loại axit amin chứa trong protein động vật gần giống với những vật chất mà cơ thể cần, nó dễ hấp thụ tiêu hóa , giá trị dinh dưỡng thì protein và axit amin có ảnh hưởng lớn nhất đối với sự trưởng thành và phát triển trí não của thai nhi . Vì vậy, phụ nữ mang thai phải ăn đầy đủ thức ăn có protein.
2. Mỡ và hợp chất oxit các bon: mỗi ngày phụ nữ mang thai cần khoảng 60g mỡ, mỡ chủ yếu lấy từ các loại thực phẩm như mỡ động vật, dầu thực vật, các loại thịt và đậu. Mỡ thực vật chứa axit béo không no tương đối nhiều, giá trị dinh dưỡng tương đối cao. Mỡ có thể cung cấp nhiệt lượng, cung cấp axit béo không no, mỡ lân, chất mỡ hòa tan. Hợp chất ôxit cacbon chủ yếu lấy từ các loại ngũ cốc, khoai, chủ yêu cung cấp nhiệt lượng cho cơ thể, phụ nữ mang thai mỗi ngày cần khoảng 400- 450 gam ngũ cốc.
3. Chất khoáng: chất khoáng là chất không thể thiếu được đối với cơ thể. Chất khoáng có rất nhiều chủng loại, trong đó canxi và sắt đối với phụ nữ mang thai đặc biệt quan trọng. Trong thời gian mang thai , bộ xương thai nhi sinh trưởng cần một khối lượng canxi rất lớn, đặc biệt là vào 3 tháng cuối. Nếu trong thức ăn thiếu canxi, lượng canxi trong cơ thể phụ nữ mang thai không đủ, có thể gây ra các hiện tượng như đau hông, đau chân, đau xương và rụng răng thậm chí còn dẫn đến các căn bệnh mềm xương, xương biến dạng, tử cung teo, đẻ khó. Thiếu canxi làm cho thai nhi dễ mắc bệnh gù bẩm sinh. Thức ăn có chứa nhiều canxi nhất là sữa bò, lòng đỏ trứng, rồi đến các loại đậu, cám mạch và rau tươi. Sắt là một trong những nguyên liệu chủ yếu để tạo ra máu, lượng sắt cần hàng ngày đối với người lớn là 12 mgk, còn phụ nữ mang thai cần tới 15-20 mg. Nếu trong thức ăn thiếu sắt, phụ nữ mang thai có thể dẫn đến thiếu máu có chất sắt, nếu nặng thì có thể dẫn đến đẻ non hoặc thai lưu. Trong tim , gan , thận động vật , trứng gà , thịt nạc, rau xanh có hàm lượng sắt rất cao, các loại quả khô như táo tầu, quả hạnh khô , đào, long nhãn cũng có nhiều sắt.
Ngoài ra, cơ thể người còn cần một số nguyên tố vi lượng như Iốt , kẽm, fluor…
4. Vitamin: vitamin là thứ không thể thiếu được để cơ thể tiến hành trao đổi chất do thức ăn cung cấp .Phụ nữ mang thai cần nhiều loại vitamin với số lượng tương đối lớn. Trong đó vitamin A có thể thúc đẩy cơ thể sinh trưởng phát triển , hàm lượng vitamin A trong gan động vật, sữa bò, trứng, dầu cá, cà rốt, cải trắng, cải dầu tương đối cao. Vitamin B bao gồm nhiều loại trong nhóm B, trong đó B1 có tác dụng duy trì chức năng bình thường của hệ thống thần kinh, tim và hệ thống tiêu hóa. Hàm lượng vitamin B1 trong gạo lứt, bột mì tương đối nhiều. Vitamin C có thể phòng chống bệnh máu xấu, đặc biệt là hàm lượng vitamin C trong táo tầu, cà chua , cam quýt nhiều nhất. Vitamin D có tác dụng hấp thụ canxi, lân và tác dụng quan trọng trong việc oxy hóa bộ xương.Hàm lượng vitamin D trong dầu cá nhiều nhất, thứ đến là sữa bò, lòng đỏ trứng. Da người sau khi được sưởi nắng cũng có thể hợp thành vitamin D. Nhiều loại chất dinh dưỡng mà phụ nữ mang thai cần do nhiều loại thức ăn cung cấp , vì vậy thức ăn của phụ nữ mang thai cần hài hòa có sức tránh đơn diệu, không thể chỉ nặng về một thứ nào đó.Mỗi ngày phụ nữ mang thai ăn khoảng 400-500g ngũ cốc, cần ăn nhiều ngũ cốc thô; ăn khoảng 50-150g thịt là tốt nhât, từ 1-2 quả trứng, nếu có điều kiện mỗi ngày uống 250-500 g sữa bò , dê; đậu cũng là loại thực phẩm có dinh dưỡng phong phú, cần ăn thường xuyên, Trong rau xanh có nhiều loại vitamin hàm lượng xơ thực vật cao có thể giúp phụ nữ mang thai tránh táo bón, vì vậy mỗi ngày nên ăn 200-500g rau xanh.
Những điều cấm kị trong thời kì mang thai
Thời kì mang thai là khoảng thời gian sau khi thụ thai tới khi sinh. Trong thời gian này phụ nữ mang thai cần chú ý đến những gì?
Những điều kiêng kị trong thời kì mang thai chủ yếu đề cập tới vấn đề về hành vi, ăn uống , phòng bệnh, sử dụng thuốc.
1. Phụ nữ mang thai không nên giấu tuổi thai nhi , để tránh đến hoặc quá thời gian dự tính sinh nở, xảy ra sự cố, trở tay không kịp.
2. Trong thời kì mang thai không nên thường xuyên xoa bóp đầu vú, để tránh vì kích thích đầu vú gay ra co thắt tử cung, dẫn đến sẩy thai .
3. Trong thời gian mang thai cần hạn chế sinh hoạt tình dục , để phòng gây nguy hiểm cho thai nhi
4. Phụ nữ mang thai không được tự ý nạo thai, ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí gây nguye hiểm đến tính mạng.
5. Trong thời gian mang thai không được tham gia các hoạt động thể thao mạnh để tránh sẩy thai .
6. Để bảo vệ an toàn, chống đẻ non, sẩy thai , phụ nữ mang thai không nên đi xe đạp lâu.
7. Trong thời gian mang thai không nên thắt bụng , không được nịt chặt vú.
8. Trong thời gian mang thai không nên đi du lịch.
9. Phụ nữ mang thai không nên tắm nước nóng lâu.
10. Phụ nữ mang thai không nên tắm nước lạnh.
11. Phụ nữ mang thai không nên tắm bằng bồn tắm.
12. Phụ nữ mang thai không nên xem tivi trong thời gian dài.
13. Phụ nữ mang thai không nên sử dụng thuốc nhuộm tóc.
14. Phụ nữ mang thai không nên chen lên ô tô buýt.
15. Phụ nữ mang thai không nên làm công việc phải đứng lâu.
16. Phụ nữ mang thai không nên đi máy bay lâu.
17. Phụ nữ mang thai không nên đi giày cao gót.
18. Trong thời gian mang thai khi ngủ không nên nằm ngửa, nằm nghiêng bên trái là tương đối phù hợp.
19. Trong thời gian mang thai không chơi với động vật được người yêu thích , đặc biệt chó, mèo.
20. Trong thời gian mang thai tránh ăm thiên về một thứ. Đề phòng ngừa sự thiếu hụt hoặc không đủ một chất dinh dưỡng nào đó.
21. Trong thời gian mang thai không nên ăn nhiều đường. Ăn nhiều đường sẽ dẫn đến bệnh đái đường và thai nhi to quá, làm tăng thêm sự nặng nề của người chửa và đẻ khó.
22. Trong thời gian mang thai không nên uống chè đặc và cà phê.
23. Trong thời gian mang thai không nên uống rượu. Cồn có thể làm cho nhiếm sắc thể của thai nhi biến dạng, có thể làm cho thai nhi có dị dạng hoặc trí óc phát triển không tốt, cũng có thể dẫn đên sẩy thai hoặc thai nhi chết.
24. Trong thời gian mang thai không được hút thuốc. Hút thuốc trực tiếp hoặc hút thuốc bị động dễ làm co thai nhi có dị dạng, cân nặng giảm, sẩy thai , thai nhi đẻ non, làm tăng nguy cư và tỷ lện phát bệnh trúng độc.
25. Phụ nữ béo mập không nên hạn chế ăn , để tránh mắc bệnh đường huyết thấp, dẫn đến thai nhi trong bụng phát triển chậm.
26. Phụ nữ mang thai cần phòng tránh bệnh cảm cúm. Cảm cúm có thể dẫn đến sẩy thai , đẻ non hoặc thai lưu, hoặc làm cho thai nhi có các dị dạng khác nhau.
27. Trong thời kì mang thai cần phòng tránh lây nhiễm bệnh sởi. Phụ nữ mang thai nếu lây nhiễm vi rút sởi thì nên phá thai. Nếu không nguy cơ sinh ra con dị dạng lớn.
28. Trong thời gian mang thai cần phòng tránh lây nhiễm đường tiết niệu vì lây nhiễm đường tiết niệu sẽ dẫn đến đẻ non, sẩy thai , thi nhi phát triển không tốt.
29. Phụ nữ mang thai mắc bệnh vàng da vàng mắt thì phải phá thai ngay.
30. Phụ nữ mang thai mắc bệnh mụn nhọt ốm đốm đỏ có hệ thống thì phải ngay lập tức phá thai.
31. Phụ nữ mang thai mắc bệnh lậu hoặc giang mai thì phải lập tức nạo thai, để tránh trẻ sơ sinh tử vong, mù mắt hoặc mắc bệnh giang mai bẩm sinh.
32. Phụ nữ mắc bệnh viên thận thì không nên mang thai.Nếu đã mang thai thì nên đi nạo thai. Do ảnh hưởng của viêm thận mạn tính, nên lượng tuần hoàn huyết dịch cung cấp cho thai nhi không đủ, rất dễ dẫn đến đẻ non hoặc thai lưu.
33. Sau khi mang thai , nếu mắc bệnh tiểu đường huyết dịch và ở thời kỳ đầu mang thai mắc bệnh máu trắng thì phải nạo thai. Nếu giữa thời kì mang thai mà mắc bệnh máu trắng thì cần căn cứ vào bệnh tình để quyết định có nên dùng thuốc kích thích đẻ hay để tiếp tục mang thai
34. Đối với phụ nữ mắc bệnh ung thư phổi, trước khi hoàn toàn khống chế được bệnh tật thì không nên mang thai . Đặc biệt , tỷ lệ tử vong của phụ nữ mang thai có khối ăn uống ở phổi tương đới cao.
35. Bệnh nhiễm độc khi mang thai còn gọi là hội chứng cao huyết áp khi mang thai , có thể dẫn đến nhiều tình huống bất ngờ; như cuống rốn rụng sớm, xuất huyết não, suy thận cấp tính….phụ nữ mang thai mắc bệnh nhiễm độc khi mang thai ở tình trạng nghiêm trọng thì có thể phải tính đến việc nạo thai.
36. Trong thời kì mang thai cần tránh để bị bỏng nặng để không dẫn đến sẩy thai , đẻ non, thai nhi phát triển không đều, thậm chí có dị dạng.
37. Trong thời kì mang thai tránh để bị trúng độc khí ga ( oxit cacbon), phụ nữ mang thai thời kì đầu khi bị trúng độc khí ga thì tốt nhất là nạo thai để tránh sinh con ra có dị dạng hoặc trí lực phát triển không tốt.
38. Trong thời kì mang thai cần cố sức tránh các thương tích bên ngoài.
39. Trong thời kì mang thai tránh để quá mệt mỏi.
40. Trong thời kì mang thai tránh để cân nặng tăng quá nhanh.
41. Trong thời kì mang thai tránh để táo bón.
42. Trong thời kì mang thai tránh xa sự kích thích của tiếng ổn.
43. Trong thời kì mang thai tránh bị chấn động, va chạm mạnh.
44. Trong thời kì mang thai cần cố tránh những tiếp xúc với tia X quang và chất phóng xạ.
45. Trong thời kì mang thai tránh để thiếu hụt nguyên tố vi lượng
46. Trong thời kì mang thai không được lạm dụng thuốc, đặc biệt là loại kháng inh có hại cho tai và những loại thuốc khác ảnh hưởng tới sức khỏe của thai nhi qua cuống rốn.
47. Trong thời kì mang thai không nên lạm dụng các loại vitamin.
48. Trong thời kì mang thai không nên lạm dụng dầu cá và viêm canxi.
49. Trong thời kì mang thai không nên lạm dụng abumin hình cầu C
50. Phụ nữ mang thai không nên tùy tiện tiến hành mổ đẻ.
51. Phụ nữ mang thai không nên đi bơi ở bể bơi công cộng để chống nhiễm các thứ bệnh.
Chất dinh dưỡng cân thiết trong thời kì mang thai
Sau khi mang thai , cơ thể phụ nữ xảy ra một loạt thay đổi, ngoài những dinh dưỡng mà bản thân cần, một trứng thụ tinh muốn phát triển thành một thai nhi cân nặng khoảng 3000g, các khí quan đều phải phát triển đầy đủ thì dinh dưỡng là thứ không thể thiếu được, trong đó chất dinh dưỡng quan trọng nhất là abumin, nó không chỉ cực kì quan trọng đối với sự phát triển cơ thể của thai nhi mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đối với sự phát triển lành mạnh của đại não.Đồng thời phụ nữ mang thai còn cần có lượng dinh dưỡng dự trữ bù đắp lượng máu hao tổn khi sinh nở và cho con bú, để dự phòng phản ứng khi mang thai , hạn chế sự phát sinh hội chứng cao huyết áp khi mang thai , thúc đẩy pm mang thai sinh nở thuận lợi , đều cần có lượng dinh dưỡng hợp lý và dồi dào. Ngược lại, nếu trong thời kì mang thai thiếu dinh dưỡng thì sẽ là cơ thể suy nhược dễ mắc bệnh, làm cho thai nhi trong bụng mẹ phát triển không tốt, ảnh hưởng tới trí lực, có dị tật bẩm sinh, thậm chí gây sẩy thai , đẻ non, tử vong.
Theo tài liệu nghiên cứu, trong thời kì đầu mang thai , phụ nữ mang thai so với bình thường mỗi ngày cần thêm 150-300kilo calo, 10-20gam lòng trắng trứng, 0.4-0.8 g canxi,3-6 mg sắt và nhiều loại vitamin… Ở thời kì cuối, do thai nhi phát triển tương đối nhanh, chất dinh dưỡng cần thiếu càng nhiều hơn. Vậy thì, phụ nữ mang thai làm thế nào để từ các bữa ăn uống hàng ngày nhân được các chất dinh dưỡng cần thiếu kể trên?
Phụ nữ mang thai cần chọn ăn những loại thức ăn giàu dinh dưỡng , dễ tiêu hóa, không có chất kích thích. Trong các thức ăn hàng ngày như thịt bò, thịt dê, thịt lợn,thịt gà, vịt, cá , tôm đều chứ abumin động vật phong phú, trong thịt nạc còn có lân, sắt, kali….phụ nữ mang thai tốt nhất mỗi ngày ăn 50-150 g thịt, trong trứng cũng có nhiều abumin ,canxi, lân và các loại vitamin khác. Phụ nữ mang thai mỗi ngày tốt nhất là ăn từ 1-2 quả trứng gà hoặc trứng vịt. Trong chế phẩm sữa của động vật cũng chứa nhiều abumin, lân, canxi, vitamin…phụ nữ mang thai có điều kiện mỗi ngày tốt nhất uống 250-500g sữa bò hoặc sữa dê.Ngoài ra, trong các chế phẩm đậu này có hàm lượng abumin thực vật, lân , canxi, sắt, vitamin phong phú, phụ nữ mang thai nếu kiên trì mỗi ngày ăn một chút chế phẩm đậu thì cũng rất có ích. Tất nhiên, rau xanh và hoa quả cũng là thứ không thể thiếu được, chúng có thể cung cấp khối lượng lớn vitamin A, B, C và canxi, sắt , đường, muối vô cơ…
Về thành phần dinh dưỡng trong thức ăn thường dùng xin xem bản phụ lục 1.
Vậy thì , có thể cho rằng phụ nữ mang thai ăn càng nhiều càng tốt không ?Tất nhiên là không làm như vây không những không tốt mà lại có hại. Phụ nữ mang thai nhất thiết phải tránh ăn nặng về một loại thức ăn hay ăn quá nhiều chất dinh dưỡng . Ăn nặng về một thứ sẽ dẫn đến hiện tượng dinh dưỡng không thăng bằng, hoặc quá dư thừa hoặc không đủ, ăn quá nhiều mỡ, đường dễ làm cho mẹ và thai nhi béo phì. Phụ nữ mang thai béo phì dễ mắc hội chứng huyết áp cao lúc mang thai ,thai nhi quá to dẫn đến đẻ khó, từ đó ảnh hưởng tới sức khỏe của thai nhi , thậm chí nguy hiểm tới tính mạng và di chứng sau khi đẻ. Thai ở giai đoạn cuối, phụ nữ mang thai nên khống chế vừa mức lượng muối đưa vào cơ thể, đặc biệt đới với người chân bị phù nề. Vì vậy việc ăn uống của phụ nữ trong thời kì mang thai cần thực hiện cái gì nên ăn các gì cần kiêng, như thế mới có thể sinh con khỏe mạnh, hoạt bát, thông minh.
(St)