I. Kim lâu
1. Họa Kim lâu
Tuổi Kim lâu - nhiều người không dám làm nhà, dựng vợ gả chồng vì lo sợ ốm đau, tai nạn, chia tay, chết chóc…
Từ lá thư bạn đọc
Ông Phạm Ngọc Hiền (đội 11, Trung thượng, Hoằng Hải, Hoằng Hóa, Thanh
Hóa) viết thư về tòa soạn hỏi, hiện nay ở các nơi đang xây dựng nhà ở
phát triển nhanh, mạnh. Nhưng tục lệ đi xem thầy về tuổi làm nhà thì mỗi
thầy nói một cách khác nhau.
2. Hóa giải Kim lâu
Trong dân gian có rất nhiều cách tính tuổi Kim lâu. Mỗi cách đều có cái hay và dở với độ chính xác chưa được kiểm chứng.
Mỗi Kim lâu một loại tai họa
Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, theo kinh nghiệm dân gian và cổ thư để
lại thì "một, ba, sáu, tám thị kim lâu". Theo đó: Nam lấy số tuổi âm
lịch chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim lâu (tính để xem
tuổi làm nhà, sửa nhà). Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (gây tai họa cho
bản thân người chủ). Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (gây tai họa cho vợ
của người chủ). Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (gây tai họa cho con của
người chủ). Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (gây tai họa cho con vật nuôi
trong nhà. Nữ: Hàng đơn vị của tuổi âm lịch mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim
lâu (tính để xem tuổi lấy chồng).
Cách tính này dựa vào Hà đồ, Cửu cung, Hậu thiên bát quái. Nếu ở vào các
cung Càn thuộc mệnh Chủ, cung Chấn thuộc về vợ, cung Cấn thuộc con cái
hoặc người thân, cung Tốn thuộc gia súc đề ở 4 góc của cửu cung là phạm
Kim lâu không nên xây nhà.
Bắt đầu tính khởi 1 góc ở Tây Nam (Khôn), 2 đến Tây (Đoài), 3 đến Tây
Bắc (Càn), 4 đến Bắc (Khảm), 5 vào cung giữa (trung ương), 6 ở Đông Bắc
(Cấn), 7 ở Đông (Chấn), 8 ở Đông Nam (Tốn), 9 ở Nam (Ly), đến 10 lại về
cùng giữa rồi tiếp hàng đơn vị ở hướng Tây Nam... Tính như vậy thì ta
luôn luôn thấy 1 - 3 - 6 - 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất,
Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có "Mộ" lại vừa là "Sinh"
nên gọi Kim lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải
kiêng tránh.
Cụ thể như sau:
Phạm cung Khôn: Nhất Kim lâu thân: Chính kỵ nhất.
Phạm cung Càn: Nhị Kim lâu thê: Kỵ người vợ.
Phạm cung Cấn: Tam Kim lâu tử: Kỵ cho con cái.
Phạm cung Tốn: Tứ Kim lâu lục súc: Kỵ súc vật nuôi.
Có tám tuổi không cấm kỵ Kim lâu khi tạo tác và khi chết cũng không sợ
trùng là tuổi: Kỷ Sửu - Tân Sửu, Kỷ Mùi - Tân Mùi; Canh Dần - Canh Thân;
Nhâm dần - Nhâm Thân. Tránh những năm phạm Kim lâu: Là những năm: 12,
15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 39, 33, 35, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55,
57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75 âm lịch. Ngoài Kim lâu tạo tác (xây
nhà) nói trên còn Kim lâu cho cưới gả, chỉ cần xem tuổi âm lịch nữ giới
(đàn bà) nếu hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, không nên cưới
gả. Do cách vận hành của cửu cung, Hà đồ khác nhau nên có kết quả này
(không trình bày ở đây).
Hãy tự tính cho mình
Ông Nguyễn Văn Chung cho biết, theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm
8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo
hình vẽ dưới (ảnh tròn).
Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây
Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ
thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn,
Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định
Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên
tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy: Kim Lâu Thân là
số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây
Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở
cung Tốn góc Đông Nam.
Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ
Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu
Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp,
nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt của 2
ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng
trưng như sau:
3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài.
3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc.
Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi,
30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ
Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc.
Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:
Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:
5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.
Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài.
30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60
tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi
tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ
cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung
Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly,
27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà
vào năm 28 tuổi âm, thì được.
Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi
của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai
thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để
xây nhà.
Cách hóa giải vận hạn
Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu
gặp những năm "tứ kim lâu", "lục hoàng ốc" hoặc "tam tai" thì không nhất
thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách "có đóng, có mở" rất linh
hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:
Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể "mượn tuổi" nghĩa
là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ
kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động
thổ, trông coi việc xây cất...). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây
cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người
thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở
chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì "xin dâu hai lần" để hoá
giải việc đứt gánh giữa đường.
Theo KHĐS
Vào những năm tuổi, người ta thường kiêng kỵ làm những việc
lớn như cưới vợ, gả chồng, xây nhà... Vậy làm thế nào để tính một người
đang dính tuổi Kim Lâu?
Kim Lâu gồm có:
- Kim Lâu Thân kỵ bản thân mình.
- Kim Lâu Thê kỵ vợ.
- Kim Lâu Tử kỵ con.
- Kim Lâu Súc kỵ chăn nuôi gia súc. (Nếu ai không chăn nuôi gia súc chuyên nghiệp thì vẫn làm nhà được).
Các cung phạm Kim Lâu là Khôn, Càn, Cấn, Tốn.
Các cung không phạm là Đoài, Khảm, Chấn , Ly, ngũ Trung.
Cách tính như sau:
- Theo quy luật chuyển cung bát quái, thuận kim đồng hồ, cứ cách một
cung phạm Kim Lâu thì một cung không phạm Kim Lâu. Nếu sáng ý, có thể
điểm trên bàn tay cũng tính được Kim Lâu.
10 tuổi khởi tại cung Khôn phạm Kim Lâu Thân.
- 11 tuổi tại cung Đoài Không phạm.
- 12 tuổi tại cung Càn phạm Kim Lâu Thê.
- 13 tuổi tại cung Khảm không phạm.
- 14 tuổi tại cung Cấn phạm Kim Lâu Tử.
- 15 tuổi tại cung Chấn không phạm.
- 16 tuổi tại cung Tốn phạm Kim Lâu Súc.
- 17 tuổi tại cung Ly không phạm.
- 18 tuổi tại cung Khôn phạm Kim Lâu Thân.
- 19 tuổi tại cung Đoài không phạm.
20 tuổi khởi tại cung Đoài không phạm Kim Lâu.
- 21 tuổi tại cung Càn phạm phạm Kim Lâu Thê.
- 22 tuổi tại cung Khảm Không phạm Kim Lâu.
- 23 tuổi tại cung Cấn phạm phạm Kim Lâu Tử.
- 24 tuổi tại cung Chấn không phạm Kim Lâu.
- 25 tuổi tại cung Tốn phạm Kim Lâu Súc.
- 26 tuổi tại cung Ly không phạm Kim Lâu.
- 27 tuổi tại cung Khôn phạm Kim Lâu Thân.
- 28 tuổi tại cung Đoài không phạm Kim Lâu.
- 29 tuổi tại cung Càn phạm Kim Lâu Thê.
30 tuổi, 40 tuổi, tiếp tục chuyển thuận kim đồng hồ như 10 tuổi và 20 tuổi
Riêng 50 tuổi khởi tại ngũ trung, không phạm Kim Lâu (Quy tắc: Ngũ thập nhập cung trung).
- 51 tuổi chuyển đến cung Cấn phạm Kim Lâu Thê.
- 52 tuổi cung Chấn không phạm, tiếp tục chuyển thuận kim đồng hồ.
60 tuổi, 70 tuổi cũng tính chuyển thuận kim đồng hồ trên bát quái như 10
tuổi, 20 tuổi, 30 tuổi, 40 tuổi, nhưng đến 50 tuổi phải nhập cung trung
(Quy tắc: Ngũ thập nhập cung trung).
* 12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
Tuổi Thân Tí Thìn hành Thủy
Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa
Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim
Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc
* .. Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai :-
- Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.
- Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất.
- Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.
- Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.
* Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai: -
- Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
- Có lý thuyết giải thích :-
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
+ Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
- Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Không nên tạo hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn này. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.
- Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
- Khi xét hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ.
Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì
cũng làm giảm bớt, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm , khó
mà tránh đuọc tai hoạ .
* Lý thuyết cụ thể hóa hạn Tam tai theo từng năm (3 năm)
1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất – hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất
+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa
2. Tam hợp Thân Tý Thìn – hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn
+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh
+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu
+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật
3. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu – hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu
+ Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong
+ Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật
+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai
4 . Tam hợp Hợi Mão Mùi – hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi
+ Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại)
+ Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)
* Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.
- Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm – thần – ngày cúng – hướng):
+ Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc.
+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.
- Xác định ngũ hành ứng với từng năm (năm nào hành đó):
+ Hành KIM : Thân_Dậu.
+ Hành MỘC : Dần_Mão
+ Hành THỦY : Hợi_Tý.
+ Hành HỎA : Tị_Ngọ
+ Hành THỔ : Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.
- Cách cúng giải hạn của người xưa (cách này có phần hơi tỉ mỉ quá. Thực ra đối với các vị thần nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng, lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là chuẩn nhất)
Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng
chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi
nhỏ.
*Thời gian:- 18–20 giờ.
*Địa điểm:- Ngã ba đường (lớn càng tốt)
Vật cúng gồm có, 3 ly rựợu nhỏ, 3 ngọn đèn cày, 3 điếu thuốc hút, 3
bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ) và một bài
vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen. Gói tóc và móng tay
lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và
đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói
tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 3 đồng tiền
bạc cắc nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay ( phải của người bị
tam tai mới được ), khi vái cũng phải nói rõ tên họ của người mắc tam
tai .
[data-color=#222222]năm Sửu , cúng vào đêm 14 lạy về hướng Đông Bắc,
[ Có cách cúng khác là lập hình nhân, hoặc làm lễ tam sênh (động vật)..., song về ý nghĩa là tương tự . Thiết nghĩ chỉ là nghi thức con người nghĩ ra để bày tỏ thành ý của mình. Người cổ chúng ta khi xưa làm gì có lắm thứ như vậy để cúng? Lấy tâm ý là được. ]
- Bài cúng phổ biến: (năm Sửu)
[ Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
KÍNH THỈNH : MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG ĐỊA HÌNH TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN
Hôm nay là ngày 14 .tháng 1 / 4 /7 / 10 năm KỶ SỬU
Con (hoặc thay mặt cho ) tên họ là................................... tuổi ………………………..
Hiện ngụ tại...........................................................................
........
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai ,
sắp bày nơi đây , kính thỉnh Mông Long Đại Tướng (tên vị thần theo năm)
ĐỊA HÌNH Tam Tai.....(tên ngũ hành của năm ) THỔ Ách Thần Quan giá đáo
đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu ,
nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống
Tam Tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng ! ]( Vái 3 lần,rót trà 3
lần,rót rượu 3 lần,3 lần lạy / mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc
& đồ thế).
*****
Hạn Kim Lâu: bị cho là rất nguy hiểm, nếu mua hoặc xây nhà sẽ có tai họa hoặc chết chóc cho mọi người trong nhà. Cách tính hạn này là dùng số tuổi (ta) chia cho 9, rồi tùy theo số dư mà sẽ thành các trường hợp dưới đây:
- Nếu số dư là 1: thì năm đó phạm Kim lâu thân, nếu xây nhà sẽ có tai họa cho chính gia chủ.
- Nếu số dư là 3: thì phạm Kim lâu thê, tức sẽ có tai họa xảy ra cho vợ.
- Nếu dư số là 6: thì phạm Kim lâu tử, sẽ có tai họa cho con cái.
- Nếu số dư là 8: thì phạm Kim lâu lục súc, chủ tai họa cho gia súc, hay công việc làm ăn thất bại.
- Thí dụ: 1 người sinh năm 1981 (Tân Dậu), đến năm 2008 là được 28 tuổi (ÂM LỊCH). Nếu lấy 28 tuổi chia cho 9 sẽ được 3, còn dư 1, nên năm đó người này phạm Kim lâu thân. Do đó, nếu xây nhà thì bản thân sẽ gặp tai họa.
Các hạn Hoang Ốc, Địa Sát, Thọ Tử: cũng chủ chết chóc, bệnh tật, tán gia bại sản nếu mua hoặc xây nhà trong năm đó.
Về cách tính những hạn này thì theo như hình dưới đây:
- Từ ô số 1 khởi 10 tuổi, đếm tiếp lên 11 tuổi ở ô số 2, 12 tuổi ô số 3…
- Từ ô số 2 khởi 20 tuổi, đếm tiếp 21 ở ô số 3, 22 tuổi sang ô số 4…
- Từ ô số 3 khởi 30 tuổi, đếm 31 ở ô số 4, 32 ở ô số 5
- Từ ô số 4 khởi 40 tuổi, đếm 41 ở ô số 5, 42 ở ô số 6
Cứ như thế cho đến tuổi của người muốn xây nhà. Nếu gặp các ô 1, 2, 4 là những năm tốt. Nếu gặp phải ô số 3 là bị hạn ĐỊA SÁT, số 5 bị hạn THỌ TỬ, số 6 bị hạn HOANG ỐC đều không được cất nhà hay mua nhà.
- Thí dụ: 1 người sinh năm 1971 (TÂN HỢI), đến năm 2008 muốn mua nhà. Lúc đó, người này được 38 tuổi (tuổi ta). Cho nên từ cung số 3 khởi 30 tuổi, đến 31 ở cung số 4, 32 ở cung số 5, 33 cung số 6 cho tới 38 tuổi đến cung số 5 là gặp hạn Thọ Tử. Vì vậy, người này không thể xây hoặc mua nhà trong năm 2008.
Nếu tính sẵn các hạn Kim Lâu, Hoang ốc, Địa sát, Thọ tử sẽ thấy đời người từ 21 đến 75 tuổi sẽ liên tiếp gặp những hạn đó như sau:
- Những tuổi gặp hạn Kim Lâu: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
- Những tuổi gặp Hoang ốc, Địa sát, Thọ tử: 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Như vậy, nếu xét kỹ đời người từ 21 đến 75 tuổi, chỉ có những năm 22, 25, 31, 34, 40, 43, 49, 52, 58, 59, 61, 67, 68, 70 là không gặp các hạn kim Lâu, Hoang Ốc, Địa Sát, Thọ Tử mà thôi. Đó là chưa kể những năm bị hạn Tam tai, nên rốt cuộc việc xây hoặc mua nhà là rất hạn chế.
(Theo tranhuythuan.wordpress.com)