Hướng dẫn phá đóng băng Shadow Defender
Hướng dẫn hít thở trong Yoga đúng cách
Trong tiếng Anh, phát âm tiếng Anh là phần rất khó và để phát âm chuẩn tiếng Anh là điều dường như rất khó với nhiều người. Bài viết dưới đây dạy cách phát âm tiếng Anh chuẩn sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng phát âm của mình.
Quy tắc đọc trọng âm dựa vào âm tiết và chữ cái
1- Từ có 2 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu
ex: ready [' redi ]
NGOẠI LỆ: paper [ pei' pơ] career [kơ' riơ]
rely [ ri' lai ]
2- Từ 2 âm tiết nhưng được cấu tạo bằng cách thêm nhân tố và hậu tố thì trọng âm rơi vào âm tiết GỐC
Ex: to act ---> tobe react - trọng âm vẫn rơi vào act
NGOẠI LỆ: 'foresight , 'forecast , 'forehead , 'forename , unkeep
3- Những V có 2 âm tiết tận cùng '' ISE , IZE , FY , ATE'' trọng âm rơi vào chính nó
NGOẠI LỆ: to 'realise
Ex: to dictate , to relate , to dify(quả quyết)
4- Từ có 3 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu
Ex: 'factory , 'family , 'president
5- Từ có 4 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ CUỐI trở LẠI
Ex: environment [in' vairơmơnt]
uni' versity
6- V tận cùng ''ATE , FY , ISE , IZE "" có 3 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm tiết thử 3 từ CUỐI lên
Ex: ' organize ' memorize
7- V do 2 từ ghép lại với nhau trọng âm bao giờ cũng rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: under' stand
over' ate (ăn quá nhiều)
8- N ghép gồm 2 N ghép lại đi liền nhau trọng âm bao giờ cũng rời vào âm tiết đầu
Ex: ' newpaper , ' cupboard
9- adj và adv : 2 từ ghép đi liền nhau trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: over' weight : in' door
10- tận cùng bẳng "eer" trọng âm rơi vào chính nó
Ex : pio' neer
11- tận cùng " ee" trọng âm rơi vào chính nó
NGOẠI LỆ: com' muttee (uỷ ban) : ' coffee
Ex: interview ' ee
12- Tận cùng "oo" trọng âm rơi vào chính nó
NGOẠI LỆ: 'cuckoo
Ex: bam' boo
13- Tận cùng "oon" trọng âm rơi vào chính nó
x: ' teaspoon
14- Tận cùng "ain" trọng âm rời vào chính nó
NGỌAI LỆ : ' mountain , ' captain
Ex: enter' tain
15-Tận cùng '' que" --> [K] trọng âm rơi vào trứơc phụ âm này
Ex: technique [tek' nik]
16- Tận cùng " ette" trọng âm rơi vào chính nó
Ex: cigare'tte
17- Tận cùng ''ese''trọng âm rơi vào chính nó
Cách Đọc Phiên Âm Quốc Tế
Cách Đọc Phiên Âm Quốc Tế
Phiên âm quốc tế là những ký tự, con chữ cái dùng để ráp lại thành vần, cách đọc như tiếng Việt và bộ chữ này dùng chung cho cả thế giới. Tuy nhiên, ngoài những con chữ a, b, c, v.v... bộ chữ này còn có them những con chữ lạ mà người Việt chúng ta phải học thuộc để ráp lại, đánh vần.
Khi mở từ điển, phần phiên âm quốc tế luôn nằm giữa hai dấu [ ] hoặc / /. Ví dụ:
[fru:'tikjulәm] hoặc /fru:'tikjulәm/
Sau đây là những con chữ lạ cần học:
∫ đọc là sờ (uốn cong lưỡi)
ε đọc là ơ (uốn cong lưỡi)
æ đọc là ac
ә đọc là ơ
θ đọc là th
ŋ đọc là ng
^ đọc là ă
ʒ đọc là gi (giờ)
u đọc là u
ð đọc là đ
t đọc là th
d đọc là đ
k đọc là c
t∫ đọc là ch
dʒ đọc là gi (giờ)
j nếu j đứng trước một nguyên âm thì đọc là d, ví dụ: [jes] đọc là: <dét s>; Nếu j đứng sau một phụ âm thì đọc là i, ví dụ: ['stjudnt] đọc là: <s thíu đìn th>
w đọc là qu
: đọc kéo dài âm trước nó
' Dấu ' ở trước âm nào thì âm đó bị thêm dấu sắc vào, các âm còn lại phải tự động thêm dấu huyền hoặc dấu nặng vào, ví dụ: ['stjudnt] đọc là: <s thíu đìn th>
f đọc là ph
kl đọc là kồ
sn đọc là sìn
ra đọc là roa
ei đọc là ây
nl đọc là nồ
∫n đọc là sìn (uốn cong lưỡi)
re đọc là roe
eik đọc là ếch k
ml đọc là mồ L
tn đọc là thìn
ri đọc là ruy
eid đọc là ết đ
kn đọc là kìn
ig đọc là ích g
ed đọc là ét đ
el đọc là eo
fn đọc là phìn
id đọc là ít đ
әd đọc là ớt đ
tl đọc là thồ
vn đọc là vìn
il đọc là iu
sl đọc là sồ
bl đọc là bồ
ln đọc là lìn
∫l đọc là sồ (uốn lưỡi)
dʒn đọc là gìn
t∫n đọc là chìn
Xin lỗi các bạn phần bài trên thiếu sót hai âm vì định dạng font không hiện lên được. Hoàng dùng ký tự thay thế đỡ các bạn thông cảm. Đó là:
> đọc là o
>l đọc là oong (cái xoong)
Tuy nhiên, những cách đọc nêu trên chỉ là một phần, không phải là tất cả. Vì vậy, để dễ thuộc Phiên Âm Quốc Tế, chúng ta hãy tập đọc những ví dụ dưới đây:
fruticulum /fru:'tikjulәm/
fugacious /fju:'gei∫әs/
absent /'æbsәnt/
abstemiously /æb'sti:mjәsli/
bacciform /'bæk;sifәrәs/
foldable /'fouldәbl/
foliation /fouli'ei∫n/
obituary /ә'bit∫uәri/
right /rait/
shipwreck /'∫iprek/
shipwright /'∫iprait/
shipyard /'∫ipja:d/
shoeblack /'∫u:blæk/
shoestring /'∫u:striŋ/
shredding /'∫rediŋ/
shrapnel /'∫ræpnәl/
shredder /'∫redә/
shrift /∫rift/
swim /swim/
swear /sweә/
swearer /'sweәrә/
taeniafuge /'ti:niәfju:dʒ/
take /teik/
tangency /'tændʒәnsi/
Rèn luyện ngữ âm tiếng Anh như thế nào?
Tuy nhiên, nếu sau độ tuổi đi học bạn mới bắt đầu học Tiếng Anh tại một nước không nói Tiếng Anh thì việc có thể nói Tiếng Anh như người bản xứ là một nhiệm vụ dường như là bất khả thi.Trong những trường hợp như vậy, bạn cũng không nên nản chí vì sau đây là một số bí quyết giúp các bạn rèn luyện ngữ âm và kỹ năng nói sao cho ngày càng tiến bộ. 1. Tranh thủ nghe Tiếng Anh giao tiếp càng thường xuyên càng tốt Hãy nghe cách người bản xứ phát âm các từ và cụm từ khác nhau rồi cố bắt chước phát âm thật giống như những gì nghe được. 2. Học các ký hiệu phiên âm Phần lớn từ điển của các nhà xuất bản có uy tín đều có hẳn phần phụ lục (ở đầu hoặc cuối cuốn từ điển) chú thích và hướng dẫn cách đọc các ký hiệu phiên âm quốc tế. Hãy tham khảo phần phụ lục này mỗi khi học phát âm một từ mới. 3. Đừng quên học trọng âm của từ mới Từ nào trong Tiếng Anh cũng có trọng âm hoặc ngữ điệu riêng. Trọng âm của từ rất quan trọng vì trên thực tế nếu bạn nói sai trọng âm của từ tức là bạn đã phát âm sai từ đó, dẫn đến việc người nghe không hiểu hoặc hiểu sai những gì bạn nói. Dấu móc lửng (‘) sẽ được đánh ở phía trước âm tiết trọng âm của từ. Ví dụ: Từ "believe" có hai âm tiết (be và lieve), nhưng ta chỉ nhấn mạnh ở âm tiết thứ 2, tức là ta sẽ nói be'lieve chứ không phải 'be lieve. 4. Hãy luyện tập những âm “đánh đố” bạn nhất Bạn có thể gặp khó khăn trong việc phát âm một số âm trong Tiếng Anh do sự khác biệt giữa Tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ của bạn. Ví dụ: Người nói tiếng Pháp gặp khó khăn với âm "th"; người nói tiếng Trung Quốc phổ thông gặp khó khăn với âm "r" và "l"; người nói tiếng Ả Rập gặp khó khăn với âm "p" và "b". 5. Phân biệt những âm bạn hay lẫn lộn Các bài tập luyện phát âm theo từng cặp từ nhỏ phát huy rất hiệu quả trong trường hợp này. Hãy luyện phát âm theo từng từ thay cho việc tập phát âm từng âm riêng lẻ. Ví dụ: Bạn gặp khó khăn khi phân biệt hai âm "p" và "b", hãy thử luyện phát âm theo các cặp từ như "pair" - "bear"; "pond" - "bond"; "pie" - "buy", v.v. 6. Học trọng âm và ngữ điệu câu Không phải tất cả các từ trong câu đều có trọng âm như nhau, chỉ có những từ truyền tải nhiều thông tin (danh từ và động từ) mới được nhấn mạnh. Ví dụ: - 'Where's the 'pen I 'gave you? - 'Where's the 'red 'pen I 'gave you? - Where's the 'red and 'blue 'pen I 'gave you 'yesterday? Các từ không được nhấn trọng âm sẽ được nói nhanh, lướt, nối âm. Chẳng hạn, Theunstressed words (such as "the", "I", "you" and "and") don't carry as much "and"thành "un". Trọng âm câu không cố định như trọng âm từ. Việc thay đổi trọng âm câu nhằm nhấn mạnh các ý định khác nhau của người nói. Ví dụ: - I 'love you. (Tôi yêu em - chứ không phải là thích) - 'I love you. (Tôi - chứ không phải ai khác - yêu em) - I love 'you. (Người tôi yêu là em - chứ không phải ai khác) Còn với ngữ điệu câu thì chỉ có 2 quy tắc rất dễ nhớ. Đó là lên giọng ở cuối câu hỏi và xuống giọng ở cuối câu kể. Ngữ điệu đặc biệt quan trọng trong câu hỏi đuôi "tag questions": Ví dụ: - You know him, don't you? (Lên giọng ở "don't you" để thể hiện đây là câu hỏi bạn muốn biết câu trả lời) - You know him, don't you? (Xuống giọng ở "don't you" để thể hiện rằng bạn muốn người được hỏi đồng ý với bạn) 7. Học phát âm theo vần Chẳng hạn như "tion" phát âm là "shun", "sion" phát âm là "zhun", "ough" phát âm là "uff" trong "enough" và "tough", nhưng lại là "or" trong "ought" và "bought" hay "oh" trong "although" và "dough". 8. Đừng nên hấp tấp Nếu nói quá nhanh, bạn sẽ phát âm không chuẩn một số từ hay nhầm lẫn các từ với nhau. Nếu nói quá chậm thì nghe sẽ không tự nhiên. Nhưng dù sao thì nói chậm và rõ ràng vẫn hơn là nói quá nhanh. |