Hướng dẫn học photoshop miễn phí

Cùng tham khảo những hướng dẫn học photoshop miễn phí nhé các bạn. Không hề khó đâu, hãy thử sức nha


Cách tút ảnh đẹp long lanh bằng Photoshop

Cùng mang những hiệu ứng màu sắc vào trong tấm ảnh của bạn nhé.

Hôm nay, chúng mình hãy cùng tìm hiểu một phương pháp tút ảnh với những hiệu ứng màu sắc lung linh bằng Photoshop nào.
Bước 1: Mở tấm ảnh gốc bằng phần mềm Photoshop.
Click vào đây nếu muốn tải ảnh gốc.
Bạn có thể tinh chỉnh độ sáng và độ tương phản nếu cảm thấy cần thiết.
Muốn thực hiện, bạn vào Image > Adjustments > Brightness and Contrast, thiết lập thông số phù hợp.
Bước 2: Nhân đôi Layer Background bằng phím tắt Ctrl + J.
Bạn thu được Layer 1 rồi kéo ra giữa hình.
Tắt con mắt tại Layer Background.
Sau đó, bạn tạo layer mới (phím tắt Ctrl + Shift + N). Đổ màu trắng cho layer này với công cụ Paint Bucket Tool (phím tắt G), đồng thời kéo vị trí layer này xuống nằm dưới Layer 1.
Gộp các layer thành một bằng tổ hợp phím Ctrl + Shift + E.
Tiếp đến, bạn vào phần Window > Channels.
Tại bảng Channels, bạn nhấp chọn biểu tượng Create New Channel và thu được một kênh mới.
Bật hết con mắt tại bảng Channels để có một lớp màu đỏ như hướng dẫn.
Nhấp chọn Channel Alpha 1.
Bây giờ, bạn dùng công cụ Elliptical Marquee Tool (phím tắt M), thiết lập thông số Feather tùy ý. Nó giúp làm nhòe đường biên của đối tượng nhằm tạo sự hòa trộn mượt mà với các layer khác.
Tại đây, chúng mình đặt thông số khoảng 100px.
Khoanh vùng đối tượng sẽ ít chịu tác động khi dùng hiệu ứng.
Bạn nhìn thấy đường kiến bò như trên.
Tiếp tục, bạn kích hoạt công cụ Brush (B) với màu trắng, tô nhẹ phần khoanh vùng để xóa bớt lớp màu đỏ.
Bước 3: Nhấn Ctrl + D để tắt đường kiến bò.
Trên thanh Menu, bạn vào Filter > Noise > Add Noise, thiết lập thông số.
Nhấn nút OK.
Vào tiếp phần Filter > Brush Strokes > Angled Strokes và thiết lập thông số.
Bước 4: Quay trở lại bảng Channels, bạn nhấn giữ phím Ctrl, đồng thời click chuột vào kênh Alpha 1 để lấy vùng chọn.
Chúng mình thu được phần khoanh vùng phía dưới.
Đảo vùng chọn với phím tắt Ctrl + Shift + I.
Sau đó, bạn tạo layer mới (phím tắt Ctrl + Shift + N) tại bảng Layer, đổ màu trắng cho layer này với công cụ Paint Bucket Tool (phím tắt G).
Nhấn phím tắt Ctrl + D để bỏ vùng chọn.
Kết quả tạm thời thu được bên dưới.
Phần góc của hình chưa ổn lắm.
Bạn hãy sử dụng công cụ Brush với màu trắng, tô nhẹ vào những chỗ đó và nhận thấy kết quả tốt hơn.
Bước 5: Bạn có thể thêm chút màu sắc cho tác phẩm theo hướng dẫn.
+ Gộp các layer lại thành một bằng tổ hợp phím tắt Ctrl + Shift + E. Chuyển chế độ hòa trộn của layer này thành Multiply.
+ Tải về texture hình giấy vở tại đây.
Bạn mở lên bằng Photoshop rồi cho vào layer đang thực hiện và đặt dưới cùng. Có thể dùng công cụ Eraser (phím tắt E) hoặc tạo Layer Mask rồi sử dụng Brush đen xóa đi những phần che khuất mặt cô gái.
+ Tạo một lớp Layer Adjustment tên là Gradient.
Thiết lập thông số và chế độ hòa trộn tương ứng.
Cuối cùng, bạn hãy hoàn thành tác phẩm bằng kiểu chữ xinh xắn. Tải về font chữ tại đây.
Chúc bạn thực hiện thành công!
Click vào đây để xem kích thước lớn.


Hướng dẫn tự học Photoshop CS5 căn bản

Phần 1: Toolbox

  Trong loạt bài này, sẽ hướng dẫn từng bước cơ bản cho người mới bắt đầu sử dụng Photoshop đặc biệt là Shop CS5; tìm hiểu về các công cụ và những thao tác cơ bản nhất.

Sau khi cài đặt xong, bạn sẽ thấy giao diện của CS5 thay đổi khá nhiều so với phiên bản cũ, trông chuyên nghiệp hơn với nhiều tính năng “lạ” hơn.


Tùy chỉnh không gian làm việc

Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel và palette sẵn có xem cái nào phù hợp với công việc của mình. Trong những lựa chọn này, bạn sẽ thấy có sự sắp xếp khác nhau về phần bảng màu và panel phù hợp với từng mục đích công việc. Điều này khá thuận tiện khi bạn muốn có những chỉnh sửa khác nhau cho bức ảnh ở chế độ Design hay Painting..

CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử dụng sau này.

Nhấp vào >> để xem thêm về các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một “New Workspace” và đặt tên nó theo ý bạn. Hãy chắc chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard ShortcutsMenus cho không gian làm việc mới của bạn.
Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc.


Tùy chỉnh Toolbox



Toolbox là nơi bạn có được tất cả các thao tác xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc định, nó bị khóa ở phía cạnh trái của màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào phím mũi tên << bạn có thể mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần không gian làm việc.

Tùy chọn Palette

Ở phía trên màn hình làm việc, ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các bảng các tùy chọn. Khi lựa chọn các công cụ khác nhau trên toolbox, bạn sẽ thấy các tùy chọn này thay đổi tùy vào từng công cụ.


Các công cụ trên Toolbox

Rectangular Marquee Tool (phím tắt: M): Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa chọn vùng theo dạng hình khối cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc 1 cột đơn. Nếu muốn lựa chọn theo dạng hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ Shift trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn giữa hình chữ nhật và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu tượng công cụ trên thanh Toolbox và chọn hình như ý).

Move Tool (phím tắt: V): Đây là công cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử dụng công cụ này để di chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer một lúc sau khi đã chọn layer cần di chuyển.

Lasso Tool (phím tắt: L): Đây là một công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép bạn vẽ nhanh một vùng chọn. Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy theo từng phần trên bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L để thay đổi chế độ chọn khoanh vùng (Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic).

Quick Selection Tool (phím tắt: W): Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu tượng bút vẽ vào một vùng của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn có màu sắc tương đồng. Nhấn Shift + W để thay đổi giữa công cụ Quick Selection Tool và Magic Wand Tool.

Crop Tool (phím tắt: C): Vẽ thành một vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức ảnh nằm trong vùng chọn đã vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt xén một bức ảnh có không gian hơi “thừa”. Nhấn Shift + C để thay đổi giữa công cụ Slice và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều hình ảnh từ một hình duy nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh cho một website.

Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift + I để thay đổi giữa các công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool.

Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J): Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy xước không mong muốn trên ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush, Patch Tool và công cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt đỏ)

Brush Tool (phím tắt: B): Đây là công cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều bài trên Quản Trị Mạng đã hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi lặp lại. Nhấn Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ Pencil, Color Replacement Tool, và Mixer Brushes.

Clone Stamp Tool (phím tắt: S): Đây cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ Alt và kích chuột vào vùng nền “nguồn” và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền muốn “phủ” vùng “nguồn” lên. Nhấn Shift + S để chọn các công cụ đóng dấu khác nhau.

History Brush Tool (phím tắt: Y): Làm việc song song với History Palette, bạn có thể “lấy lại màu gốc” với công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần muốn lấy lại màu nền như ảnh gốc (phần được chọn phải nằm trong vùng đã bị thay đổi nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art History Brush Tool.

Eraser Tool (phím tắt: E): Đây là công cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là layer Background hoặc bị khóa thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color. Nhấn Shift + E để chuyển giữa chế độ xóa Eraser, Background Eraser, hay Magic Eraser.

Gradient Tool (phím tắt: G): Kích và kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng mà bạn chọn bằng màu foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều tùy chọn gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở rộng trong công cụ này còn có Paint Bucket Tool – dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang chọn. Nhấn Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu.

Blur, Sharpen, and Smudge Tools: mặc định, công cụ này không có phím tắt. Có ba công cụ chỉnh sửa ảnh nằm trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt có thể tạo hiệu ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình ảnh của bạn. Chuột phải vào nút công cụ để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen.

Dodge and Burn Tools (phím tắt: O): Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm sáng hoặc tối một vùng cho bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các công cụ.

Pen Tool (phím tắt: P): Đây là một công cụ “gây ác mộng” cho người dùng mới bắt đầu. Các công cụ Pen rất khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của Photoshop. Shift + P sẽ cho phép bạn chuyển đổi giữa các công cụ làm việc với path (đường dẫn).

Type Tool (phím tắt: T): Cho phép bạn nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo chiều ngang. Nhấn Shift + T để chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo chiều dọc) và Type Mask Tools.

Path Selection and Direct Selection Tools (phím tắt: A): Đây là một công cụ chỉnh sửa các phân đoạn trong một đoạn đường dẫn (path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ khi bạn sử dụng Pen Tool để vẽ 1 đoạn đường dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi giữa Path Selection và Direct Selection.

Custom Shape Tool (phím tắt: U): Đây là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart từ một thư viện hình có sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ nhật, tam giác, các đường nét và hình clipart.

Zoom Tool (phím tắt: Z): Đây là công cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với việc nhấn chuột trái và thu nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây là công cụ cơ bản nhất trên thanh công cụ.

Hand Tool (phím tắt: H): Cuộn tài liệu mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay phím mũi tên. Nhấn và giữ phím Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này, nhả phím Space khi không cần sử dụng đến nó nữa.

Background/Foreground: Đây là bảng 2 màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa ảnh. Màu trên là Foreground, màu dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím để chuyển đổi màu Foreground thành Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa 2 màu này về mặc định là trắng và đen.

Quick Mask Mode (phím tắt: Q): Đây là một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa chọn phức tạp với các công cụ Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để chuyển đổi giữa việc chọn chế độ Quick Mask Mode và chế độ thường.


Phần 2: Các Panel


Một trong những điều hay nhất của Photoshop cũng là điều tệ nhất: đó là quá tải các tùy chọn. Hãy xem lướt qua các panel mặc định để có thể nắm được những tính năng nào cần dùng trong quá trình sử dụng Photoshop để bạn có thể tìm lại khi cần.

Panel mặc định được đặt ở phía bên phải cửa sổ làm việc của Photoshop. Nó chứa mọi thiết lập hữu ích cho người mới sử dụng Photoshop, bạn có thể điều chỉnh, ẩn hoặc hiện chúng. Không gian làm việc của Photoshop có thể rộng hơn giúp bạn thoải mái làm việc khi bạn cho ẩn các thanh panel đi.

Mặc định thiết lập của các panel trong phần làm việc Essentials sẽ có dạng như sau. Ngoài cửa sổ làm việc Essentials bạn còn có thể chọn các khung làm việc khác như Design, 3D… bằng việc kích vào để lựa chọn thêm. Ngoài ra để khôi phục lại các panel trong từng khung làm việc bạn có thể lựa chọn Reset trong menu ngữ cảnh khi kích vào .

Các panel có thể được gộp lại bằng cách kích vào ở phía bên phải trên của panel.

Bạn có thể kéo panel đi bất kỳ vị trí nào thuận tiện cho việc sử dụng bằng cách kích và kéo panel tương ứng ra khỏi vị trí cố định của nó.

Đương nhiên, panel cũng có thể được đặt lại đúng vị trí như ban đầu bằng cách kéo về sát cạnh phải của cửa sổ Photoshop, cho đến khi bạn thấy xuất hiện một thanh màu xanh phía bên phải cửa sổ.


Tìm hiểu các panel mặc định
Trong khung làm việc Essentials có một vài panel mặc định. Nó hiển thị ở phía trên cùng (bên cạnh menu Help)

Mini Bridge: Adobe Bridge là một chương trình duyệt file ảnh tương tự như Faststone, XnView hay Google Picasa. CS5 đã tích hợp một phiên bản nhỏ Bridge để cho phép bạn duyệt ảo các thư mục ảnh của mình một cách đơn giản hơn qua panel. Điều này thực sự hữu ích và giúp bạn tiết kiệm khá nhiều thời gian trong việc quản lý ảnh.

Việc duyệt ảo các thư mục ảnh trong Photoshop rất hữu ích. Bridge sẽ chỉ tải khi bạn mở panel và chọn Start Browsing. Các công cụ trực quan sẽ điều hướng tới các thư mục trên máy tính; các file/thư mục quan trọng và thường sử dụng sẽ có thể được thêm vào phần Favorites để truy cập nhanh khi cần.



History
: đây là một trong những tính năng quan trọng nhất trên Photoshop, History cho phép người dùng undo lại nhiều mức công việc đã làm.

Như bạn thấy trong hình dưới, hình bên trái là các thao tác đã làm với bức ảnh, hình bên phải là thao tác undo gần như lại toàn bộ công việc đã làm.

Sử dụng panel History, bạn có thể back lại các công việc gần nhất đã làm với bức ảnh hoặc thậm chí khôi phục lại ảnh gốc (trong trường hợp chỉnh sửa không đúng theo ý muốn) bằng cách kích vào phần trên cùng của panel History.


Color
: đây là một panel đơn giản, nó chính là phần màu sắc mà bạn đặt cho foreground và background

Bạn có thể điều chỉnh giá trị màu Red, Green và Blue từ 0 – 255. Giá trị càng cao màu càng sáng và ngược lại. Ngoài ra bạn cũng có thể chọn màu từ thanh màu ở phía dưới panel, nó có vẻ dễ dàng chọn hơn.
Ngoài ra bạn cũng có thể tùy chỉnh các tùy chọn màu khác bằng cách kích vào và đặt slider cho những chế độ màu khác nhau.

Swatches: Đây là một nguồn tài nguyên hay cho người mới bắt đầu và cả với các chuyên gia, swatches là một bảng màu sắc đã được lưu.

Mặc định, CS5 sẽ lưu 122 màu sắc chủ yếu cho bạn sử dụng.

Bạn có thể tạo một swatch mới từ màu foreground bằng cách kích vào và chọn “New Swatch

Màu sắc bạn chọn để lưu sẽ hiển trị trong bảng Swatch.

Styles: Là một panel chứa các Layer Effects được lưu, Styles có thể là một cách định dạng khá thú vị cho người mới bắt đầu và cũng giúp cho những chuyên gia tiết kiệm thời gian trong việc tái sử dụng các định dạng layer phổ biến.

Rất đơn giản, bạn chỉ cần kích vào bất kỳ styls mặc định nào để có thể nhanh chóng sử dụng lại chúng sau này. Nếu không muốn chọn một định dạng nào cụ thể cho layer, bạn hãy chỉnh sửa lại chúng bằng tay hoặc kích luôn vào nút để gỡ bỏ hoàn toàn các hiệu ứng layer.

Rất nhiều hiệu ứng mặc định


Bạn có thể chọn nhiều hơn nữa các định dạng có sẵn bằng cách kích vào để chọn thêm.



Phần 3: Giới thiệu Layers


Một trong những thành phần chuẩn của Photoshop là Layers, nó chính là nền tảng để bạn có thể tạo nên những bức ảnh đẹp. Trong bài này, Quản Trị Mạng sẽ giới thiệu một vài thao tác sử dụng layer cơ bản để làm nổi bật một bức ảnh.



Bảng Layers là một trong những thành phần quan trọng nhất của Photoshop, bất cứ khi nào sử dụng Photoshop bạn cũng mất rất nhiều thời gian vào việc thao tác trên panel này.

Nếu không thấy hiển thị thành phần này trong cửa sổ làm việc, bạn có thể mở lại nó bằng cách vào menu Window > Layers (hoặc nhấn phím F7)

Dùng công cụ Lasso để tạo ra một hình dạng bất kỳ, trong trường hợp này, từ Layer sẽ được vẽ ra. Nhưng Lasso sẽ chưa tạo một layer mới, do đó bạn phải kích vào trong bảng Layers (hoặc nhấn Ctrl + Shift + N) để tạo 1 layer trắng.

Bạn có thể đưa vào layer mới này một file ảnh mới hoặc bất kỳ thành phần nào tùy vào mục đích chỉnh sửa ảnh của bạn. Mặc định, một layer mới được tạo ra sẽ ở dạng không nền (transparent)
Nếu muốn thêm nền vào layer mới này, bạn chỉ cần vào Edit > Fill và chọn màu cần đặt.

Màu nền layer mới trong ví dụ chúng tôi vừa làm là màu đen. Sau khi đã đổ màu cho đối tượng vừa vẽ xong, hãy bỏ vùng chọn đi để thực hiện 1 thao tác khác. Để bỏ lựa chọn của một vùng, bạn chỉ cần nhấn Ctrl + D trên bàn phím.


Nhấn Ctrl + D để bỏ lựa chọn
Như bức ảnh trong ví dụ này, chữ Layer đã đè lên hỉnh ảnh đầu tên lửa và gây xấu cho bức ảnh, trong trường hợp này bạn cần chỉnh sửa lại vị trí của chữ Layer sao cho hợp lý.
Sử dụng công cụ Move Tool (phím tắt V) để di chuyển các layer được chọn trong panel Layers của Photoshop.

Theo như hình ảnh trên thì vị trí tàu con thoi vẫn bị chữ Layer che khuất, bạn có thể kéo, xoay nó theo một vị trí khác để không làm xấu đi bức ảnh gốc.
Để xoay layer bạn có thể chọn layer cần xoay, nhấn Ctrl + T trên bàn phím, đưa trỏ chuột vào góc của hình chữ nhật bao quanh layer và quay.

Ngoài thành phần Layer vừa tạo, bạn có thể chèn nhiều lớp layer khác nhau lên bức ảnh, mỗi layer là một thành phần độc lập thì sẽ giúp bạn chỉnh sửa linh hoạt hơn.

Nếu có một layer nào đó không phù hợp khi có các layer khác thì bạn có thể ẩn nó đi bằng cách kích vào biểu tượng ở layer tương ứng muốn ẩn. Hiện lại layer thì làm cách ngược lại, kích vào ô vuông trống ở đầu mỗi layer.

Để tạo chữ chú thích cho ảnh, bạn chọn công cụ Type Tool (phím tắt: T) và nhập vào nội dung chú thích. Nội dung này có thể thay đổi được nếu sau này bạn cần chỉnh sửa lại.

Với một nội dung chú trích trên nền ảnh không nổi bật lắm, bạn có thể sử dụng tùy chọn Blending Options để thêm hiệu ứng cho layer đang được chọn. Chuột phải vào bất kỳ layer nào cần tạo hiệu ứng và chọn Blending Options trên menu.

Với tùy chọn này bạn sẽ thấy hộp thoại Layer Style xuất hiện. Tại đây bạn có thể lựa chọn hiệu ứng đổ bóng, tạo viền.. và rất nhiều hiệu ứng khác cho đối tượng.



Bạn có thể dùng nhiều kiểu hiệu ứng khác nhau cho cùng một đối tượng/layer miễn sao giúp đội tượng đó nổi bật hơn trên một nền ảnh phức tạp.



Ngay cả khi đã chọn xong hiệu ứng, nếu cần thay đổi lại nội dung đối tượng (trong trường hợp này là font chữ Aplollo 11) thì vẫn có thể làm được.

Trong panel Layer, bạn có thể kiểm soát được mọi layer cũng như hiệu ứng của layer. Nếu cần ẩn đi hiệu ứng hoặc layer nào vẫn chỉ cần kích vào biểu tượng . Có rất nhiều kiểu hiệu ứng layer khác nhau trong panel Layer tùy thuộc vào từng đối tượng bạn tạo.

Trong panel Layers, bạn có thể kích vào để tạo một lớp layer màu khác, còn được gọi là layer Adjustment

Bức ảnh sau đã được tạo thêm một lớp Adjustment

Lớp Adjustment này cũng được liệt kê trong panel Layers và nó chỉ ảnh hưởng đến các lớp nằm dưới nó. Bạn hãy thử thay đổi vị trí lớp để nhận thấy sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các lớp. Lớp Adjustment này cũng có thể chỉnh sửa hiệu ứng tương tự như như các layer thông thường.
Có nhiều hiệu ứng tùy chọn để chỉnh sửa các lớp Adjustment, trong đó có cả thành phần Gradient.

Bạn có thể chỉnh sửa một vài tùy chọn với hiệu ứng Gradient như kiểu, màu sắc, góc độ…

Các lớp Adjustment được ẩn hoặc chỉnh sửa bằng cách kích đúp chuột vào chúng trên danh sách trong panel Layers

Việc thao tác với các lớp trong panel Layers sẽ giúp tăng khả năng sử dụng Photoshop, qua đó có được những hiệu ứng như mong muốn trên bức ảnh mà bạn cần chỉnh sửa.

Kinh nghiệm học photoshop cho người mới vào nghề
Cách tự học photoshop nhanh nhất
Hướng dẫn tô màu bằng photoshop cực cho tiết
Hướng dẫn làm con dấu bằng photoshop
Cách phối màu trong photoshop cực chuẩn
Cách trang điểm khuôn mặt bằng photoshop cực đẹp

(St)