Hướng dẫn hít thở trong Yoga đúng cách
Hướng dẫn gấp móng vuốt bằng giấy
Hướng dẫn học tiếng Đức
Bản đồ những vùng nói tiếng Đức ở Châu Âu:
Tiếng Đức thuộc nhánh tây của hệ ngôn ngữ German, ngôn ngữ được nói tại Đức, Áo, Thụy Sĩ khu vực nói tiếng Đức, Liechtenstein, Luxemburg, đông Bỉ, tây Tirol, ở Elsass và bởi những cộng đồng thiểu số trong nhiều quốc gia thuộc Trung Âu khác. Ngoài ra, tiếng Đức được kể vào hàng những tiếng quốc ngữ của Namibia. Thuộc về, những khác biệt của tiếng Đức có tiếng Đức chuẩn- được hình thành dựa trên nền tảng ngôn ngữ nói chuẩn, tiếng Đức chuẩn ngầm chỉ văn viết tiếng Đức hay còn gọi là văn chương Đức- và rất nhiều thổ ngữ Đức- được chia ra trong những kiểu nói tiếng Đức vùng hạ và vùng thượng.
Tiếng Đức là tiếng mẹ đẻ của đại đa phần dân cư trong công đồng chung Châu Âu và được kể vào hàng ngũ mười ngôn ngữ quan trọng nhất của thế giới.
Giảng giải ngữ pháp cơ bản
Tất cả các ngôn ngữ đều rất khác nhau, nhưng tất thẩy đều giống nhau ở những điểm chung sau đây: tất thấy các ngôn ngữ đều có các loại từ có tên gọi giống nhau đó là tính từ,đại từ, động từ, danh từ, đại từ, trạng từ, giới từ và những từ để hỏi.
Trước khi học một ngôn ngữ mới người học tối thiểu phải hiểu danh từ, đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu, tính từ, động từ, trạng từ là gì? Nếu không hiểu và ý thức loại từ, thì chưa thể bắt đầu học ngoại ngữ được. Chung chung, thì người lớn và trẻ em tiếp xúc ngoại ngữ rất khác nhau, tôi đang hướng dẫn việc học tiếng Đức cho đối tượng người lớn- người lớn trong khuôn khổ học ngoại ngữ là từ 15 tuổi trở lên. Có nghĩa từ độ tuổi này, cách tiếp thu không còn tự nhiên mà phải phải học bằng cách hiểu, dùng lí trí và ý thức để chinh phục. Tôi cũng viết cho những người muốn học tiếng Đức trên nước Việt Nam, chứ không nhằm vào đối tượng đã sang Đức, vì rằng môi trường học rất khác biệt nhau, nên việc tôi hướng dẫn đây không thể đáp ứng được các đối tượng học tiếng Đức được.
Trong tiếng Việt, ngoài những vị trí cố định cái gì ở đâu, chúng ta không cần chia hay thêm cái gì vào các từ đang dùng cả. Tuy nhiên, trong tiếng Đức không đơn giản như vậy, danh từ tiếng Đức có ba nhóm, danh từ giống cái (Feminin) giống trung (Neutrum) và giống đực (Maskulin), danh từ phải luôn viết hoa và ngoài ra phải học số nhiều và số ít của danh từ. Động từ gồm có ba nhóm chính: bất qui tắc (Irreguläre/ unregelmäßige Verben), động từ mạnh (starke Verben) và động từ yếu- động từ hợp qui tắc (regelmäßige/ schwache Verben), tiếng Đức có thì quá khứ trong ba dạng: quá khứ phân từ (Perfekt) , quá khứ đơn (Präteritum) và quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt), rồi thì hiện tại (Präsens) và tương lai- gồm tương lai 1 và 2 (Futur I und Futur II). Tính từ bổ nghĩa cho danh từ phải chia, tùy theo số ít hay số nhiều lại còn tùy vào thuộc cách chủ từ Nominativ, hay thuộc cách Akkusativ hay Dativ. Vị trí loại từ trong tiếng Đức rất chặt chẽ, sự linh động trong lúc viết hay sử dụng câu chữ chỉ dẫn tới 1 hậu quả chung đó là câu sai. Việc tuân thủ trật tự từ trong câu là luật đầu tiên trong việc học tiếng Đức. Một điều hết sức đặc biệt trong tiếng Đức: động từ luôn đứng vị trí thứ hai trong câu, trong câu có hai mệnh đề chính phụ hay câu liên hệ, động từ trong câu phụ và câu liên hệ luôn đứng cuối câu; còn câu có trợ động từ, thì trợ động từ luôn đứng vị trí thứ hai trong câu còn, động từ còn lại đứng ở cuối câu. Động từ là linh hồn và định hướng nội dung ngữ pháp sau đi theo.
Sau động tự, có thể là một túc từ trực tiếp (trả lời cho câu hỏi was và wen), có thể là túc từ Dativ (những động từ buộc chia theo thuộc cách Dativ, hoặc túc từ gián tiếp- trả lời cho câu hỏi wem), có thể là một bổ túc bắt đầu bằng một giới từ (trả lời câu hỏi woher, wohin, wo…), có thể là một tính từ (trả lời cho câu hỏi wie) có thể là một trạng từ (trả lời cho câu hỏi wie, wie lange, wann, …), có thể là một bổ túc từ đồng từ (zu + Verb-Infinitiv), có thể là một danh từ (trả lời câu hỏi wer und was). Qua đó, người học tiếng Đức có thể nhận thấy việc nhận ra từ để hỏi và động từ là hai yếu tố hết sức quan trọng để biết mình trả lời thế nào hay lập câu ra sao.
Những điểm ngữ pháp sau đây, người học phải nắm rõ và phải chinh phục được, đó là: Nominativ, Akkusativ, Dativ, Präpositionen mit Akkusativ, Präpositionen mit Dativ, Präpositionen mit Genitv, Verben mit Akkusativ, Verben mit Dativ, Verben mit Genitiv, Modalverben, Adjektive, Adverbs, Nebensätze, Passivform, Futur, Partizip, Konjunktionen.Đây là bảng chữ cái tiếng Đức:
8 bí quyết giúp bạn học tiếng Đức 1 cách hiệu quả
1. Sử dụng phương pháp học song song :
2. Học một ngoại ngữ đồng nghĩa với học một lối tư duy mới cho dịch thuật tiếng Đức!
3. Đừng để việc học ngoại ngữ bị ảnh hưởng từ ngôn ngữ sẵn có của bạn!
4. Học cách nhận biết giống của danh từ:
5. Không được dịch!
6. Hãy mua từ điển
7. Học tiếng Đức thường xuyên:
8. Hãy mua từ điển
9. Học nghe nói trước khi học viết:
Đó là kỹ năng học ngoại ngữ một cách tự nhiên của con người. Như khi còn là một đứa trẻ bạn phải nghe rất nhiều trước khi nói được từ đầu tiên, điều này giúp việc học tiếng Đức của bạn không bị gò ép vào các kỹ năng học thuật nhiều. Hãy nghe thật nhiều bằng cách xem các kênh tiếng Đức, video website học tiếng Đức có phụ đề, nghe các bài hát của các ban nhạc Đức,…bạn sẽ tiếp nhận thông tin một cách tự nhiên nhất và điều đó dần hình thành kỹ năng nghe tiếng Đức trong bạn