Hướng dẫn học Word 2010 cơ bản

Cùng tham khảo những hướng dẫn học Word 2010 cơ bản, những thủ thuật thường dùng trong Word 2010 nhé các bạn

Các thao tác cơ bản trên Word 2010

Hôm nay tôi sẽ hướng dẫn các bạn làm một số thao tác cơ bản trên Word 2010.
1. Mở văn bản
a) Mở một văn bản mới
Để mở một văn bản mới
ta chọn FileNewChọn một mẫu có sẵnCreate



Các mẫu lựa chọn thường dùng gồm có:
  • Blank document: Mở một trang mới.
  • Blog post: Mở một trang mới có bố cục như một blog.
  • Sample templates: Mở một trang mới dựa vào mẫu có sẵn, Word cung cấp cho bạn rất nhiều mẫu có sẵn để bạn lựa chọn.
  • My templates: Chọn mẫu do chính bạn thiết kế, ví dụ như bạn làm sẵn một lá đơn xin việc rồi lưu vào My templates, khi cần sử dụng bạn chỉ cần mở lên và điền thông tin vì những định dạng bạn đã lưu vào mẫu rồi.
b) Mở một file đã có sẵn
Để mở một file đã có sẵn bạn thực hiện FileOpenChọn file và nhấn Open

 


+ Lưu ý: Khi mở một văn bản nhiều khi bạn gặp trường hợp mở trong Protected View, chế độ này giúp bạn chỉ xem mà không thể thực hiện các thao tác chỉnh sửa.
Để có thể chỉnh sửa bạn chỉ cần click vô Enable Editing.

2. Lưu văn bản

Việc lưu văn bản thường xuyên sẽ giúp bạn tránh được tình trạng mất điện đột ngột hoặc treo máy làm mất dữ liệu của bạn. Để thực hiện lưu văn bản có các cách sau:
  • Nhấp vào biểu tượng cái đĩa mềm trên thanh Quick Access Toolbar (xem hình)
  • Chọn File → Save As (Nếu muốn lưu file đang mở với tên khác) hoặc File → Save nếu muốn lưu đè lên file đang mở.

Một tính năng rất hay mà Word 2010 cung cấp cho bạn là chức năng tự lưu file phục hồi (Autorecovery) sau khoản thời gian cài đặt sẵn. Khi gặp sự cố bất ngờ thì bạn có thể phục hồi được trạng thái trước đó, như vậy sẽ đỡ tốn công bạn phải gõ lại. Để thực hiện chức năng này, hãy chọn File → Options → Chọn thẻ Save → Chọn các giá trị cần thiết như trên hình → Ok.

Bạn hãy tưởng tượng một tình huống như thế này: vào một ngày đẹp trời, bạn làm luận văn tốt nghiệp và đã gõ được 20 trang. Đột ngột bụp…treo máy → khởi động lại → mất hết dữ liệu → gõ lại từ đầu. Chắc không mấy vui đâu nhỉ, để tránh trường hợp này thì hãy thường xuyên lưu hoặc để Word tự động lưu như tôi hướng dẫn nhé.
Trên đây là một số thao tác mở đóng tài liệu cơ bản, các bạn đón đọc các hướng dẫn tiếp theo nhé.
Cám ơn bạn đã theo dõi!


Một số thủ thuật trong Word 2010

Khi văn bản chứa nhiều hình, bản biểu thì việc đánh số thủ công sẽ rất tốn thời gian, nhất là khi có sự điều chỉnh. Vậy sao bạn không thực hiện việc đánh số tự động để nâng cao hiệu quả công việc. Phần này sẽ giúp bạn các thao tác đánh số và tạo mục lục cho bảng biểu, hình vẽ. Ngoài ra phần này còn hướng dẫn bạn cách tạo ra các nút check box phục vụ cho mục đích thăm dò.

4. ĐÁNH SỐ VÀ TẠO MỤC LỤC CHO HÌNH, BẢNG BIỂU

Khi văn bản chứa nhiều hình, bản biểu thì việc đánh số thủ công sẽ rất tốn thời gian, nhất là khi có sự sự điều chỉnh. Vậy sao bạn không thực hiện việc đánh số tự động để nâng cao hiệu quả công việc. Cách làm khá đơn giản, đầu tiên bạn bấm chọn bảng hay hình sẽ đánh số rồi vào thẻ References, tại nhóm Captions bạn bấm Insert Caption.

Trong hộp Caption bạn bấm New Label.

Bạn nhập tên của nhãn (Hình, Bảng) vào rồi bấm OK.

Trở ra, bạn chọn vị trí chèn tại Position là Below selected item đối với hình (chèn dưới hình) và với bảng thì chọn Above selected item (chèn trên bảng) rồi bấm OK để chèn, sau đó nhập chú thích vào.

Kể từ lần thứ hai trở đi thì bạn chỉ cần chọn vào đối tượng rồi bấm Insert Caption và chọn OK để chèn. Nếu thực hiện cho cả bảng và hình thì bạn tạo hai nhãn khác nhau và thêm bước chọn Bảng hay Hình ở Label.

Muốn tạo mục lục cho hình, bảng thì bạn đặt trỏ chuột đến vị trí muốn chèn rồi vào thẻ References, tại nhóm Captions bạn bấm Insert Table of Figure.

Ở Caption label bạn chọn nhãn (nếu tạo nhiều nhãn) rồi bấm OK. Việc cập nhật cho mục lục này tương tự như đã trình bày.

5. CÁCH TẠO PHIẾU THĂM DÒ

Để tạo phiếu thăm dò bằng Microsoft Word, bạn vào thẻ File > Options để mở phần tùy chọn lên. Bạn chọn Customize Ribbon rồi đánh dấu vào Developer ở phần Customize the Ribbon và bấm OK.

Bạn nhập câu hỏi rồi đưa chuột đến vị trí đặt dấu check rồi sau đó vào thẻ Developer, ở nhóm Controls bạn bấm vào nút sẽ có danh sách nút lệnh xổ ra và bạn chọn .

Khi đã chèn xong, cũng trong thẻ Developer bạn bấm Restrict Editing ở nhóm Protect. Khi đó phía bên phải trang sẽ xuất hiện panel, tại phần Editing restrictions bạn đánh dấu chọn Allow only this type of editing in the document và ở danh sách bên dưới bạn chọn Filling forms. Tiếp đó, bạn bấm Yes, Start Enfording Protection.

Bạn nhập mật khẩu bảo vệ vào các trường Enter new password (optional) và Reenter password to confirm rồi bấm OK. Microsoft Word cho phép bỏ trống phần này nhưng bạn nên nhập để tránh có sự thay đổi nội dung khi thực hiện khảo sát.

Lúc này, người xem chỉ có thể thực hiện đánh dấu vào các lựa chọn của bạn đưa ra.
 

Ở đây, chúng tôi thực hiện trên Microsoft Office 2010, nếu dùng Microsoft Office 2007 hay cũ hơn thì sẽ có một chút sai khác, bạn hãy dùng các lựa chọn tương đương để làm.

Đây là điều tối cần thiết, để bạn tiết kiệm được thời gian mỗi khi tạo một văn bản mới cũng như để cho văn bản có hình thức phù hợp. Đầu tiên, bạn vào thẻ File > Options để mở Word Options lên.


1. THIẾT LẬP MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC

Bạn chọn Advanced rồi tại phần Display bạn bấm vào mũi tên ở Show measurements in units of bạn chọn Centimeters hay Milimeters tùy vào thói quen, trong ví dụ này sẽ chọn Milimeters.

Tiếp theo, bạn vào Save rồi tại Default file location bạn bấm Browse để chọn thư mục bạn thường xuyên làm việc nhất. Để tránh các sự cố đáng tiếc thì thư mục này không nên đặt ở ổ đĩa cài đặt Windows (thông thường là ổ C:). Save files in this format là nơi bạn có thể thay đổi định dạng mặc định Word 97-2003 Document (*.doc) để lưu tập tin thay cho .docx. Tuy nhiên, chỉ khi thường xuyên đọc tập tin trên các máy tính không cài đặt Microsoft Office 2007/2010 thì bạn mới đổi vì ở định dạng này một số tính năng sẽ bị vô hiệu hóa.


Một điểm hay gặp khi soạn thảo văn bản là các “lăn quăn” chạy dưới chân chữ, mặc dù khi in văn bản thì các đường này không có nhưng thật sự làm bạn cảm thấy khá khó chịu vì nhìn văn bản rối hơn. Đây chính là tính năng cảnh báo đối với từ ngữ sai chính tả, tuy nhiên hiện Microsoft Office vẫn chưa hỗ trợ tiếng Việt; bạn có thể vô hiệu hóa bằng cách vào Proofing rồi tại phần When correting spelling and grammar in Word bạn bỏ dấu chọn ở Check spelling as you type, Mark grammar errors as you type Check grammar with spelling. Xong, bạn bấm OK để lưu lại tất cả các lựa chọn đã thực hiện từ đầu.


Trở ra, bạn vào thẻ Page Layout và bấm ở nhóm Page Setup.

Tại thẻ Margins bạn đặt các canh lề trong phần Margin, thông thường bạn có thể thiết lập ở Top (lề trên), Bottom (lề dưới) khoảng 20-25 mm, Left (lề trái) từ 30-35 mm và Right (lề phải) từ 15-20 mm. Khi có quy định đặc biệt hay tùy vào bố trí trang mà bạn thay đổi cho phù hợp. Để đặt canh lề mặc định, bạn bấm Set As Default.

Bạn chọn Yes trong thông báo của Microsoft Word rồi bấm OK để hoàn tất việc canh lề mặc định cho trang.

Bước cuối cùng là bạn chọn font chữ mặc định bằng cách vào thẻ Home rồi tại nhóm Font bạn bấm . Để thao tác nhanh hơn, bạn nên ghi nhớ tổ hợp phím tắt Ctrl + D.

Bạn vào thẻ Font rồi tại phần Font bạn chọn font chữ mặc định, chọn kiểu tại Font style và chọn cỡ chữ tại Size.


Để những lựa chọn trên là mặc định, bạn bấm Set As Default rồi đánh dấu vào All documents based on the Normal template và bấm OKhai lần để hoàn tất.

2. CHÈN NHANH KÝ TỰ ĐẶC BIỆT VÀO VĂN BẢNViệc chèn ký tự đặc biệt được thực hiện qua lựa chọn Insert của Microsoft Word, tuy nhiên với những ký tự toán học bạn có thể chèn nhanh hơn bằng cách sử dụng công cụ AutoCorrect. Để khai thác tính năng này, bạn vào Word Options rồi chọn Proofing và bấm AutoCorrect Options.

Tại thẻ Math AutoCorrect bạn đánh dấu vào Use Math AutoCorrect rules outside of math regions, và xem lại Replace text as you type cũng đã được chọn hay chưa. Khi nhập nội dung tương ứng ở cột Replace thì sẽ được thay thế bằng giá trị ở With, bạn cần phải ghi nhớ điều này. Nhìn chung, cách nhập liệu cũng khá đơn giản, ví dụ khi bạn gõ alpha sẽ được thay thế bằng α, beta sẽ thành β.

Muốn sửa dòng nào, bạn nhập lại nội dung cho dòng đó ở Replace và bấm Add.

Để thêm mới, bạn chèn ký tự đó vào văn bản và copy vào bộ nhớ clipboard rồi sau đó truy cập vào Math AutoCorrect. Lúc này, tại With đã có sẵn ký tự bạn vừa copy, nhập nội dung đại diện vào Replace rồi bấm Add để thêm.
 



Cách chọn khổ giấy trong word mẹo nhỏ cực nhanh
Cách khắc phục file word bị hỏng đơn giản nhất
Hướng dẫn làm Header and Footer trong Word
Cách chọn in 2 mặt trong Excel nhanh chóng và đơn giản nhất
Cách xử lý các lỗi trong word đơn giản nhất

(St)